Tách thửa đất ở nông thôn thực cần thực hiện thủ tục gì? Trong lĩnh vực pháp luật đất đai, thủ tục tách thửa đất ở nông thôn là một vấn đề quan trọng và cần thiết để sắp xếp lại quy hoạch đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và đời sống của người dân nông thôn. Việc tách thửa đất không chỉ đảm bảo quyền sử dụng đất cho từng gia đình, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng trọt, chăn nuôi và phát triển các hoạt động nông nghiệp khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề trên hãy để đội ngũ luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây. Trường hợp có nhu cầu cần được các Luật sư tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!
>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm
Thế nào là tách thửa
Tách thửa đất là quá trình chuyển giao quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Quy trình này, theo quy định hiện hành, là quá trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên và chịu trách nhiệm, sang cho các đối tượng khác trong việc sử dụng và quản lý đất đai.
>> Hướng dẫn miễn phí tách thửa nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Trường hợp nào đất được phép tách thửa?
Theo quyết định số 60/2017/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, có các trường hợp không áp dụng quyết định này như sau:
- a) Chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
- b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho toàn bộ một lô đất;
- c) Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Chính phủ;
- d) Các trường hợp tách lô đất do Nhà nước thu hồi một phần diện tích đất;
đ) Đất được hiến tặng cho Nhà nước, đất được tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà từ thiện, nhà từ tâm;
- e) Tách lô đất do tổ chức sử dụng, với nhu cầu sử dụng đất và đánh giá nhu cầu sử dụng đất của tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai;
- g) Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với lô đất ở đã hình thành trước ngày 25 tháng 10 năm 2014 và có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại quyết định số 33/2014/QĐ-UBND;
- h) Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với lô đất không phải là đất ở đã hình thành trước ngày có hiệu lực thi hành quyết định này, và có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại quyết định này.
Trên đây là những trường hợp không áp dụng quyết định số 60/2017/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Quyết định này đã được ban hành để điều chỉnh và quy định rõ các trường hợp cụ thể mà nó không áp dụng. Việc xác định những trường hợp nằm ngoài phạm vi áp dụng quyết định là quan trọng để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc áp dụng các quy định pháp luật liên quan đến sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
>>Xem thêm: Hồ sơ xin tách thửa đất gồm những gì?
Quy định tách thửa đất ở nông thôn như thế nào?
Hiện nay, điều kiện tách thửa đất khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương. Tuy nhiên, hầu hết các địa phương đều đặt ra những điều kiện cơ bản sau:
- Đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Để đáp ứng điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cá nhân và hộ gia đình sử dụng đất ở nông thôn cần có các loại giấy tờ theo quy định và đảm bảo việc sử dụng đất ổn định lâu dài, không có tranh chấp sử dụng đất.
- Đất khi tách thửa phải đảm bảo quyền sử dụng đất liền kề.
- Khi tách thửa, cần tuân thủ quy định về diện tích tối thiểu còn lại. Quy định về diện tích tối thiểu khác nhau tại từng địa phương. Theo Luật Đất đai 2013, diện tích đất ở tối thiểu ở nông thôn để tách thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định dựa trên quy hoạch, kế hoạch và tình hình địa phương. Vì vậy, người sử dụng đất cần tham khảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh để biết chính xác diện tích tối thiểu được phân định.
Đối với khu vực nông thôn:
- Khu vực trung tâm cụm xã, trung tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị theo quy hoạch đã được duyệt và đất giáp đường giao thông có chiều rộng từ 13m trở lên tính từ chỉ giới giao thông hoặc chỉ giới quy hoạch giao thông (đường đỏ): Diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa là 50m2, đồng thời đảm bảo bề rộng của thửa đất tối thiểu là 4 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 5 m.
- Các khu vực khác:
Diện tích đối với khu vực nông thôn:
- Khu vực trung tâm cụm xã, trung tâm xã và khu vực giáp ranh với đô thị theo quy hoạch đã được duyệt, đất giáp đường giao thông có chiều rộng từ 13 m trở lên tính từ chỉ giới giao thông hoặc chỉ giới quy hoạch giao thông (đường đỏ): Diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa là 50m2, đồng thời đảm bảo bề rộng của thửa đất tối thiểu là 4 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 5m.
- Các khu vực khác: Diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa là 60m2, đồng thời đảm bảo bề rộng của thửa đất tối thiểu là 4 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 5 m.
- Thửa đất còn lại sau khi tách thửa thuộc khu vực đô thị và nông thôn phải tuân thủ các điều kiện về diện tích và kích thước cạnh như được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này.
>>Luật sư tư vấn miễn phí quy định tách thửa ở nông thôn, gọi ngay 1900.6174
Điều kiện tách thửa đất ở nông thôn?
Hiện nay, điều kiện giao đất có sự khác nhau tại các địa phương, nhưng hầu hết các địa phương đều đặt ra những điều kiện cơ bản sau:
- Đất phải được có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản trên đất (được gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng đất ở nông thôn phải đáp ứng các loại giấy tờ theo quy định và đảm bảo việc canh tác ổn định lâu dài, không có tranh chấp. Bên cạnh đó, cần có Hợp đồng sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất liền kề phải được đảm bảo khi thực hiện phân lô đất.
- Khi tách thửa, cần đảm bảo diện tích tối thiểu còn lại theo quy định. Quy định về diện tích tối thiểu có sự khác nhau giữa các vùng. Theo Điều 143 của Luật Đất đai 2013, Ban quy hoạch phân khu và cơ quan địa phương sẽ quyết định diện tích tối thiểu đất ở nông thôn có thể tách thửa. Tuy nhiên, do trong câu hỏi không đề cập rõ địa điểm, người sử dụng đất cần tham khảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xác định diện tích tối thiểu cho phần sở hữu chung.
Tổng kết lại, điều kiện giao đất và tách thửa đất hiện nay đa dạng tùy theo từng địa phương. Tuy nhiên, hầu hết các địa phương đều đặt ra những yêu cầu cơ bản để đảm bảo quyền sử dụng đất và việc tách thửa được thực hiện một cách hợp pháp và minh bạch.
Việc có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ liên quan là một điều kiện quan trọng. Điều này đảm bảo rằng người sử dụng đất đã có quyền sở hữu và có thể sử dụng đất một cách hợp pháp. Ngoài ra, việc bảo đảm quyền sử dụng đất liền kề là cần thiết để đảm bảo tính liên kết và hợp lý của các lô đất.
>>Luật sư tư vấn miễn phí điều kiện tách thửa đất ở nông thôn, gọi ngay 1900.6174
Hồ sơ xin tách thửa đất gồm những gì?
Để thực hiện quy trình tách thửa đất, quyết định này đặt ra một số yêu cầu và giấy tờ cần thiết. Dưới đây là danh sách các điều kiện và giấy tờ cơ bản mà người dân cần chuẩn bị:
- Đơn đề nghị tách thửa: Người dân cần điền đơn đề nghị tách thửa theo mẫu số 11/ĐK được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà: Đất gốc cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
- Giấy tờ cá nhân: Bản sao công chứng hoặc chứng thực của chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương cần được đính kèm.
- Giấy tờ bổ sung (nếu cần thiết): Tùy theo yêu cầu của địa phương, có thể yêu cầu bản sao công chứng hoặc chứng thực của giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có) hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân, và những giấy tờ khác tương tự.
- Giấy ủy quyền (nếu cần thiết): Trong trường hợp chủ sở hữu đất không thể tự thực hiện thủ tục, người đó có thể ủy quyền cho người khác, miễn là người được ủy quyền đã đủ 18 tuổi và có đủ năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, để tách thửa đất, người dân cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ và điều kiện đã được nêu trên. Việc tuân thủ quy trình và đảm bảo các yêu cầu này sẽ đảm bảo quá trình tách thửa diễn ra một cách trơn tru và đáng tin cậy. Đồng thời, việc nắm rõ những yêu cầu cụ thể của địa phương và tuân thủ quy định sẽ giúp người dân thực hiện thủ tục một cách chính xác và hiệu quả.
>>Luật sư tư vấn miễn phí hồ sơ xin tách thửa đất ở nông thôn, gọi ngay 1900.6174
Trình tự thủ tục tách thửa đất ở nông thôn
Người có nhu cầu tách thửa cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ đã được đề cập và nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tùy thuộc vào khu vực (huyện thuộc tỉnh, thành phố thuộc tỉnh, hoặc quận thuộc thành phố trung ương).
Sau khi hồ sơ đầy đủ được nhận, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cung cấp phiếu hẹn cho người nộp hồ sơ và yêu cầu thực hiện các công việc sau đây:
- Cử một nhân viên xuống đo đạc và kiểm tra thông tin địa chính để thực hiện việc chia tách thửa đất theo yêu cầu của người sở hữu. Phòng đo đạc bản đồ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc và lập bản đồ cho các thửa đất mới được chia tách.
- Lập hồ sơ và gửi lên Sở Tài nguyên và Môi trường để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất có nhu cầu đối với các thửa đất mới được tách.
- Tiến hành các thủ tục chỉnh lý, cập nhật hồ sơ và đăng ký biến động đất đai (điều chỉnh thông tin sau khi đã tách thửa trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ban đầu).
Cuối cùng, người nộp hồ sơ sẽ nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã theo phiếu hẹn. Trong một số trường hợp, người nộp hồ sơ có thể phải nộp các khoản thuế phí cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (ví dụ: phí thẩm định hồ sơ, phí đo đạc kiểm tra thửa đất, đăng ký biến động, lệ phí cấp sổ…). Các khoản thuế, phí này sẽ tuân thủ theo quy định của Chính phủ và quy định cụ thể của từng địa phương.
>>Luật sư tư vấn miễn phí thủ tục tách thửa đất ở nông thôn, gọi ngay 1900.6174
Lệ phí phải nộp khi tách thửa đất ở nông thôn?
Luật Phí và Lệ phí năm 2015 đã quy định về phí và lệ phí để thực hiện các thủ tục phân chia thửa đất. Tuy nhiên, Cơ quan áp dụng phí và lệ phí có thể áp dụng các loại phí và lệ phí đặc biệt trong quá trình thực hiện thủ tục phân chia thửa đất. Các làng được lựa chọn theo quy định của địa phương. Dưới đây là một số loại phí và lệ phí mà người sử dụng đất có thể phải nộp:
- Phí đo đạc và lập bản đồ địa chính: Phí này được quy định trong bảng giá dịch vụ theo Luật Phí năm 2015. Dịch vụ khảo sát và lập bản đồ bất động sản sẽ được đánh giá theo mức phí quy định của nhà nước. Khi người sử dụng đất phải lập bản trích đo tài sản và cung cấp giấy tờ sử dụng đất hợp pháp để hoàn thiện hồ sơ phân lô, phí này sẽ áp dụng.
- Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Mức phí này được quyết định bởi Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh.
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Mức phí cụ thể sẽ được quyết định bởi HĐND cấp tỉnh.
Đối với việc xin lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần nộp các khoản tiền phí và lệ phí tương ứng theo quy định của địa phương và các quyết định của HĐND cấp tỉnh.
>>Xem thêm: Tách thửa đất trồng cây lâu năm có được không? – Điều kiện, thủ tục
Qua bài viết này, chúng ta đã được điểm qua quy trình tách thửa đất trồng cây lâu năm trong lĩnh vực pháp luật. Đây là một quy trình pháp lý quan trọng và phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu về quy định pháp luật và quy trình thực hiện. Việc tuân thủ đúng quy định và tư vấn từ các chuyên gia pháp luật sẽ giúp đảm bảo rằng quy trình tách thửa đất trồng cây lâu năm diễn ra một cách suôn sẻ và hợp pháp. Mọi thắc mắc liên quan đến thông tin trong bài viết, quý bạn đọc có thể liên hệ qua tổng đài 1900.6174 – Luật Thiên Mã để được đội ngũ Luật sư giải đáp nhanh chóng nhất!