Tác hại của tham nhũng có thể xem đây là căn bệnh ác tính chung trên toàn thế giới, nó gặm nhấm, len lỏi trong bộ máy Nhà nước, gây ra hậu quả tổn thất rất nhiều tài sản Quốc gia. Hiện nay, Tham nhũng ngày càng phổ biến và diễn ra phức tạp hơn. Với mục đích giúp mọi người hiểu hơn về vấn nạn này, bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin, quy định liên quan đến tham nhũng.
Bài viết bao gồm những nội dung chính: Nguyên nhân dẫn tới tham nhũng, quy định hình phạt của bộ luật hình sự đối với những hành vi tham nhũng. Nếu các bạn có thắc mắc hay câu hỏi về vấn đề này, hãy gọi cho Luật Thiên Mã để được hỗ trợ giải đáp.
>>> Liên hệ Luật Thiên Mã tư vấn miễn phí chi tiết về tác hại của tham nhũng. Gọi ngay 1900.6174
Tham nhũng là gì?
Có thể nói, tham nhũng là vấn nạn mang tính lịch sử, len lỏi trong sự tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước từ. Tham nhũng được định nghĩa tại Điều 3 Luật phòng chống tham nhũng, cụ thể:
“Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, và lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”.
Những người có chức vụ, quyền hạn là những cán bộ, công chức, viên chức, được bổ nhiệm và có quyền hạn trong nhiệm vụ được giao. Thực hiện hành vi vụ lợi, là lợi dụng quyền hạn, chức vụ của mình để đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất một cách không chính đáng.
Các hành vi chống tham nhũng, bao gồm: Tham ô tài sản, đưa hối lộ, nhận hối lộ, lợi dụng chức vụ…Tham nhũng là quốc nạn của tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nước đang phát triển, tham nhũng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực kinh tế – chính trị, len lỏi và ăn mòn lợi ích của tất cả người dân.
Như vậy, có thể thấy tham nhũng là hành của những người có chức vụ, quyền hạn, lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó để đạt những mục đích, lợi ích bất hợp pháp. Tình hình tham nhũng ở nước ta hiện nay đáng báo động, nghiêm trọng.
>>> Xem thêm: Tội tham nhũng là gì? Tội tham nhũng gồm những hành vi nào trong Bộ luật Hình sự?
Nguyên nhân tham nhũng
Những nguyên nhân dẫn đến tham nhũng, bao gồm:
-Sự phát triển của hình thái Nhà nước trong giai đoạn kinh tế thị trường, đã tạo tiền đề, là công cụ để hành vi tham nhũng tồn tại và phát triển. Sự giao thoa và kết hợp giữa hai yếu tố quyền lực và lợi ích cá nhân.
+ Nhà nước đại diện cho quyền lợi của giai cấp, trao quyền cho một số cá nhân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, nhưng những chủ thể của hành vi tham nhũng khi không chế ngự được lòng tham cá nhân, lợi ích cá nhân, dân tới sự lợi dụng mất kiểm soát, gây ra những hành vi tham nhũng. Có thể nói, đây chính là sản phẩm của sự tha hóa quyền lực.
-Sự quản lý lỏng lẻo, chưa chẽ và nghiêm khắc của một bộ máy, cũng là nguyên nhân dẫn đến tham nhũng. Chưa thực sự tích cực ngăn ngừa, phòng chống những hành vi tham nhũng, những trường hợp kiểm sát viên, thanh tra nhận hối lộ còn xảy ra ở nhiều nơi.
+ Có thể nói, tham nhũng xảy ra nhiều hơn ở những nước đang phát triển, những nước phát triển sẽ có những chính sách công khai, minh bạch, những hành vi tham nhũng sẽ hạn chế hơn.
-Phẩm chất đạo đức, chính trị xuống cấp nghiêm trọng, suy thoái về lối sống của một số cán bộ, Đảng viên. Tư tưởng chủ nghĩa cá nhân ngày càng cao, vật chất hoá mọi thứ, sẵn sàng bỏ qua lợi ích chung của toàn thể mọi người, để phục vụ lợi ích cá nhân.
-Chế độ đối đãi lương cho cán bộ, công chức còn chưa thỏa đáng, đây là một trong những mầm mống nảy sinh ra tham nhũng. Khi cuộc sống của họ chưa thể đầy đủ, họ sẽ dễ dàng rơi vào thế mất kiểm soát trước những lợi ích vật chất.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí các nguyên nhân thường dẫn đến tham nhũng. Gọi ngay 1900.6174
Tác hại của tham nhũng?
-Gây tác hại về mặt chính trị: Tham nhũng làm xói mòn lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Gây ra sự mất ổn định về chính trị, làm xói mòn các chế độ, lợi ích và dân chủ.
-Gây hại trên lĩnh vực kinh tế: Gây tổn thất rất lớn cho tài sản của Nhà nước, của tập thể và nhân dân. Tham nhũng còn là nguyên nhân gây ra các tội phạm kinh tế khác, tiếp tay cho các tội phạm rửa tiền, thao túng cổ phiếu. Số tài sản tham nhũng đóng vai trò lớn và quan trọng cho nguồn tái sản Quốc gia, làm bất ổn định sự phát triển đất nước.
-Tác hại về mặt xã hội: Tham nhũng gây ra sự bất ổn định, làm gián đoạn và đẩy lùi quá trình phát triển của đất nước, gây ra một đất nước chế độ quan liêu. Tham nhũng còn làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo của một đất nước, điều này làm “ nuôi dưỡng” sự bất ổn, có thể gây ra bạo loạn, khủng bố.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về tác hại mà tham nhũng gây ra. Gọi ngay 1900.6174
Ví dụ về hành vi tham nhũng?
Ông A và đồng phạm cố ý làm trái quy định của Nhà nước về vấn đề quản lý kinh tế, gây ra hậu quả nghiêm trọng, tham ô tài sản xảy ra tại một tập đoàn dầu khí. Trong quá trình thực hiện 1 dự án về nhà máy điện, ông A và 1 người là chủ tịch tập đoàn chỉ đạo thực hiện gói thầu, ký hợp đồng trái quy định, chỉ đạo cấp dưới và ban quản lý dự án ứng số tiền là 1.312 tỷ đồng, bị cáo A và đồng bọn đã sử dụng số tiền này sai mục đích, gây thiệt hại cho Nhà nước 120 tỷ đồng.
Hình phạt đối với các tội phạm tham nhũng theo quy định của Bộ luật hình sự
Các tội tham nhũng theo quy định của pháp luật quy định từ Điều 353 đến 359, cụ thể:
Điều 353. Tội tham ô tài sản.
Hành vi phạm tội khoản 1: Từ 2 – 7 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 2: 7 – 15 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 3: 15 – 20 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 4: 20 năm tù, chung thân, tử hình.
Ngoài ra, còn có hình phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, phạt từ 1 – 5 năm tù, phạt tù, tịch thu tài sản.
Điều 354. Quy định về tội nhận hối lộ.
Hình phạt khoản 1: 2 – 7 năm tù.
Hình phạt khoản 2: 7 – 15 năm.
Hình phạt khoản 3: 15 – 20 năm.
Hình phạt khoản 4: 20 năm, chung thân, tử hình.
Điều 355. Quy định về tội Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
Hành vi phạm tội khoản 1: Từ 1 – 6 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 2: 6 – 13 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 3: 13 – 20 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 4: 20 năm tù, chung thân, tử hình.
Điều 356. Quy định về Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ.
Hành vi phạm tội khoản 1: Cải tạo không giam giữ đến 3 năm, phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
Hành vi phạm tội khoản 2: 5 – 10 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 3: 10 – 15 năm tù.
Cấm đảm nhiệm chức vụ từ 1- 5 năm, phạt tiền.
Điều 357. Quy định về Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ.
Hành vi phạm tội khoản 1: Từ 1 – 7 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 2: 5 – 10 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 3: 10 – 15 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 4: 15 – 20 năm tù.
Điều 358. Quy định về Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.
Hành vi phạm tội khoản 1: Từ 1 – 6 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 2: 6 – 13 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 3: 13 – 20 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 4: 20 năm tù, chung thân, tử hình.
Điều 350. Quy định về Tội giả mạo trong công tác.
Hành vi phạm tội khoản 1: Từ 1 – 5 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 2: 3 – 10 năm tù .
Hành vi phạm tội khoản 3: 7 – 15 năm tù.
Hành vi phạm tội khoản 4: 12 – 20 năm tù .
Các quy định về tội tham nhũng được quy định trong các Điều, khoản của bộ luật hình sự. Bên cạnh những hình phạt chính, người phạm tội còn phải chịu những hình phạt bổ sung.
>>> Xem thêm: Tham ô bao nhiêu tiền thì bị truy tố theo quy định Luật Phòng, chống tham nhũng 2018?
Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu có bị truy cứu không?
Căn cứ Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có quy định về xử lý người có hành vi tham nhũng như sau:
- Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
- Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.
- Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được
xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Như vậy, qua Điều 92 của luật này, có thể thấy những hành vi tham nhũng của chủ thể, những người thực hiện mặc dù đã nghỉ hưu, nhưng vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự bình thường, nếu phát hiện trước đấy có hành vi tham nhũng.
>>> Liên hệ Luật Thiên Mã tư vấn miễn phí hành vi tham nhũng khi đã nghỉ hưu. Gọi ngay 1900.6174
Trên đây là toàn bộ những thông tin về liên quan, những phân tích của Luật Thiên Mã liên quan đến vấn đề tác hại của tham nhũng. Tham nhũng là quốc nạn đang diễn ra ngày càng phức tạp, trên tất cả mọi lĩnh vực, không chỉ Trung ương mà các địa phương, hình thức tham nhũng, bòn rút nhỏ lẻ vẫn đang diễn ra. Tham nhũng không chỉ là vấn đề của riêng quốc gia nào, mà là vấn nạn chung của tất cả các Quốc gia trên thế giới.