Luật thừa kế

Quyền thừa kế tài sản không có di chúc theo quy định

Quyền thừa kế tài sản không có di chúc được dành cho những người có mối quan hệ đặc biệt với người để lại di sản. Theo như quy định của pháp luật về thừa kế thì nếu như người mất không có để lại di chúc thì sẽ tiến hành chia di sản theo luật định. Vậy cụ thể pháp luật quy định như thế nào về thừa kế tài sản không có di chúc? Thủ tục khai di sản thừa kế là đất đai không có di chúc diễn ra như thế nào? v.v…

Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giải đáp tất cả thắc mắc vừa nêu trên. Để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn nhiệt tình từ phía chúng tôi về các vấn đề pháp luật, vui lòng gọi số hotline sau đây của Tổng đài Luật Thiên Mã 1900.6174.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về quyền thừa kế tài sản không có di chúc. Gọi ngay: 1900.6174

Tình huống:

Xin chào Luật sư! Tôi tên Hoài ở Bình Định. Tôi đang có thắc mắc liên quan đến việc chia thừa kế, mong được Luật sư hỗ trợ cụ thể như sau: Bố mẹ tôi đã kết hôn được hơn 30 năm, bố tôi vì mất đột ngột do tai nạn nên không để lại di chúc. Trong quá trình chung sống với nhau thì bố mẹ tôi có một mảnh đất và một căn nhà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, trước khi mà bố mẹ kết hôn ông bà tôi tặng cho bố tôi một mảnh đất khác. Hiện tại, ông bà tôi cũng đã mất và có 4 chị em; bố mẹ tôi sinh được 3 anh em tôi. Tôi muốn hỏi đối với trường hợp của gia đình tôi, nếu như chia tài sản sẽ như thế nào? Luật thừa kế tài sản không di chúc được quy định ra sao? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời: 

Tổng đài Luật Thiên Mã 1900.6174 đã nhận được câu hỏi mà bạn gửi về. Quyền thừa kế tài sản không có di chúc đang là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Sau đây, chúng tôi xin thông tin đến bạn kiến thức pháp luật mới nhất về vấn đề này, cụ thể như sau:

Quy định pháp luật về di sản thừa kế

Di sản thừa kế được hiểu là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định thì di sản sẽ bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Như vậy, di sản thừa kế chính là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, các quyền về tài sản của người đó. Quyền sở hữu tài sản là một trong các quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ. Căn cứ theo Điều 32 của Hiến pháp 2013 quy định cụ thể như sau:

– Mọi người có quyền sở hữu về khoản thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, các tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong các doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.

– Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế sẽ được pháp luật bảo hộ.

Tất cả tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại thừa kế theo như quy định của Hiến pháp đều là di sản. Di sản thừa kế sẽ bao gồm: Tài sản riêng của người chết; phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với những người khác; quyền về tài sản do người chết để lại.

quyen-thua-ke-tai-san-khong-co-di-chuc-4

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về quy định di sản thừa kế. Gọi ngay: 1900.6174

Quyền thừa kế tài sản không có di chúc, quy định pháp luật thế nào?

Chia tài sản chung của vợ chồng khi chồng mất

Tài sản chung của vợ chồng được hiểu là tài sản vợ và chồng có được trong thời kỳ hôn nhân, trong đó bao gồm có tài sản mà vợ chồng mua được; nhận chuyển nhượng; thu nhập do lao động, sản xuất kinh doanh; các hoa lợi, lợi tức từ các tài sản riêng; tài sản được tặng cho chung, thừa kế chung.

Điều này cũng có thể được hiểu rằng quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau kết hôn sẽ được coi là tài sản chung. 

Theo như quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, những trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân như ly hôn và một bên vợ hoặc là chồng chết thì phần tài sản chung sẽ được chia đôi.

Đối với các trường hợp chồng chết thì các tài sản chung sẽ được chia đôi, trong đó một nửa tài sản sẽ thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của vợ. Phần tài sản còn lại thuộc về quyền sử dụng, quyền sở hữu của chồng và phần này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật Dân sự về Thừa kế.

Việc thừa kế được chia theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Quy định về chia thừa kế khi người mất không để lại di chúc

Theo như quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì khi người có tài sản mất không để lại di chúc thì chia di sản thừa kế thì sẽ tiến hành chia theo pháp luật. Chia thừa kế theo pháp luật là chia phần di sản thừa kế của người chết theo hàng thừa kế, không theo chỉ định của những người có di sản.

Hàng thừa kế theo như pháp luật sẽ được ấn định gồm có ba hàng thừa kế, cụ thể:

– Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha, mẹ (gồm cả cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi) của người chết

– Hàng thừa kế thứ hai: ông bà nội ngoại; anh, chị, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông bà nội ngoại

– Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội; cụ ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, khi chia tài sản thừa kế của một người không để lại di chúc thì sẽ được chia theo pháp luật quy định- theo hàng thừa kế, bắt đầu tính từ hàng thừa kế thứ nhất và những người được hưởng thừa kế cùng hàng với nhau thì sẽ được hưởng di sản bằng nhau. Và hàng thừa kế sau sẽ không thể hưởng di sản thừa kế khi di sản đó đã được chia cho những người ở hàng thứ nhất.

quyen-thua-ke-tai-san-khong-co-di-chuc-2

>>>Luật sư giải đáp miễn phí quy định pháp luật về quyền thừa kế không có di chúc. Gọi ngay: 1900.6174

Quyền thừa kế tài sản không có di chúc, áp dụng đối với di sản thừa kế nào?

Thừa kế theo pháp luật cũng sẽ được áp dụng đối với các phần di sản thừa kế sau đây:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến những người được thừa kế theo như di chúc nhưng họ không có quyền được hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc là chết cùng thời điểm với những người lập di chúc; liên quan đến các cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí quyền thừa kế không có di chúc áp dụng với di sản thừa kế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Thủ tục khai di sản thừa kế là đất đai không có di chúc

Bước 1: Công chứng các văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng sẽ gồm có:

–  Giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó

–  Giấy tờ chứng minh về quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo như quy định của pháp luật về thừa kế.

Bước 2: Công chứng viên sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất. (theo như quy định tại Điều 58 của Luật công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP).

Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện các thủ tục đăng ký biến động đất đai. (Điều 95 của Luật Đất đai 2013, Điều 79 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

quyen-thua-ke-tai-san-khong-co-di-chuc-1

>>>Xem thêm: Hàng thừa kế thứ nhất chết di sản sẽ được chia như thế nào?

Giải quyết tranh chấp khi phân chia tài sản không di chúc thế nào?

Quá trình và thủ tục của việc giải quyết các tranh chấp của trường hợp này khá tương đồng với việc giải quyết các tranh chấp bình thường. Nhưng cần lưu ý thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ được áp dụng theo quy định tại điều 203 của luật Đất đai cụ thể như sau (nếu như tranh chấp tài sản là đất đai):

– Tranh chấp về đất khi đương sự có giấy chứng nhận và tranh chấp tài sản có trên mảnh đất đó thì sẽ do tòa giải quyết;

– Tranh chấp về đất mà các đương sự không có giấy chứng nhận thì chỉ được lựa chọn một trong hai phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo như quy định, cụ thể như sau:

+ Nộp mẫu đơn để yêu cầu việc giải quyết tranh chấp tại ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh.

+ Khởi kiện tại tòa đúng theo như quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

>>>Xem thêm: Mẫu di chúc thừa kế viết tay có hiệu lực khi nào?

Trên đây là toàn bộ thông tin chia sẻ về “Quyền thừa kế tài sản không có di chúc” đã được chúng tôi tìm hiểu, tổng hợp để gửi đến các bạn, cụ thể quy định của pháp luật về quyền thừa kế tài sản không có di chúc? Thủ tục khai di sản thừa kế là đất đai không có di chúc diễn ra như thế nào? v.v…

Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề trên xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng đài Luật Thiên Mã để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc trong tương lai.

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7