Quyền thừa kế đất đai không có di chúc là gì? Đất đai là một trong những di sản có giá trị cao nhưng trong nhiều trường hợp người để lại di sản lại không để lại di chúc thừa kế. Bài viết sau đây của Luật Thiên Mã sẽ giải đáp tất cả thắc mắc vừa nêu trên. Để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn nhiệt tình từ phía chúng tôi về các vấn đề pháp luật, vui lòng gọi số hotline sau đây: 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng nhất.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí quyền thừa kế không có di chúc? Gọi ngay: 1900.6174
Quyền thừa kế đất đai không có di chúc là gì?
Thừa kế đất đai không có di chúc là một trong hai hình thức chia thừa kế tài sản là đất đai theo như quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành. Theo đó, thì người thừa kế sẽ được nhận di sản thông qua hai hình thức đó là: Theo di chúc và khi không có di chúc thì sẽ nhận theo pháp luật.
Do đó, thừa kế đất đai sẽ không có di chúc là hình thức nhận thừa kế mà người thừa kế sẽ nhận di sản theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự của thừa kế do pháp luật quy định. Trong đó:
– Hàng thừa kế: Theo như quy định tại Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế sẽ được chia thành 03 hàng và những người ở cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau, chỉ khi không còn ai ở hàng trên thì hàng dưới mới được hưởng:
- Hàng thứ nhất: Gồm vợ chồng, cha mẹ đẻ và nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản thừa kế.
- Hàng thứ hai: Gồm ông bà nội và ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột của người để lại di sản thừa kế mà người này gọi người chết là ông bà nội, ông bà ngoại.
- Hàng thứ ba: Gồm cụ nội và ngoại; bác chú cậu cô dì ruột; cháu ruột mà người này gọi người để lại di sản thừa kế là bác chú cậu cô dì ruột; chắt ruột của người chết.
– Điều kiện để hưởng thừa kế theo pháp luật đó là: Không có hoặc di chúc không hợp pháp; người thừa kế theo di chúc chết trước/cùng thời điểm với người lập; người hưởng di chúc không có quyền hoặc là từ chối nhận di sản…
>>> Xem thêm: Mẫu di chúc không có người làm chứng có hiệu lực khi nào?
Điều kiện đất đai được thừa kế
Theo như quy định tại Điều 188 của Luật đất đai 2013, điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất gồm:
– Có Giấy chứng nhận, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 của Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
– Đất không có xảy ra tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm cho việc thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện quy định trên, người sử dụng đất khi thừa kế phải có đủ điều kiện theo như quy định tại các điều 189 đến 193 và 194 của Luật đất đai về Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm; điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho các quyền sử dụng đất; Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện…
Việc thừa kế quyền sử dụng đất cần phải đăng ký tại các cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
>>> Điều kiện để đất đai được thừa kế là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Chia thừa kế đất đai theo pháp luật
Được áp dụng trong các trường hợp người có di sản đất đai mất nhưng không để lại di chúc, theo như quy định pháp luật hiện hành, những người trong hàng thừa kế sẽ được quyền hưởng thừa kế đất đai.
Những người thừa kế theo quy định pháp luật được hưởng thừa kế bằng cách xác định theo hàng thừa kế lần lượt theo như thứ tự quy định tại Điều 651 của BLDS, cụ thể:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (ông bà), anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản đất đai bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau thì chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng các di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc là từ chối nhận di sản.
>>> Xem thêm: Giá đất rừng sản xuất được pháp luật quy định như thế nào?
Những ai không có quyền hưởng thừa kế khi không có di chúc
Theo như quy định tại Điều 621 của BLDS 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản cụ thể như sau:
– Người bị kết án về các hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe; hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản; xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng của người để lại di sản;
– Người bị kết án về các hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần; hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có các hành vi lừa dối, cưỡng ép; hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần; hoặc là toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, những người quy định trên vẫn sẽ được hưởng di sản, nếu như người để lại di sản đất đai đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc
>>> Những ai không có quyền hưởng thừa kế khi không có di chúc? Gọi ngay: 1900.6174
Thủ tục khai di sản thừa kế là đất đai không có di chúc
Bước 1: Công chứng các văn bản khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng sẽ bao gồm có:
– Giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của những người để lại di sản đó;
– Giấy chứng tử của người để lại đất đai;
– Giấy tờ tùy thân của người nhận quyền kế thừa đất đai: như là CMND/ CCCD;
– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản với người được hưởng di sản theo như quy định của pháp luật về thừa kế.
Bước 2: Công chứng viên tiến hành kiểm tra, xác minh, thụ lý công chứng và niêm yết tại UBND cấp xã nơi có đất. (theo như quy định tại Điều 58 Luật công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP).
Thời hạn niêm yết công khai sẽ là 15 ngày, nếu như trong 15 ngày này không có tranh chấp từ những người đồng thừa kế hoặc người có quyền lợi liên quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ra các văn bản công nhận di sản thừa kế.
Bước 3: Đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời hạn không được quá 30 ngày, kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai. (theo như quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai 2013, Điều 79 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Trên đây là toàn bộ thông tin chia sẻ về “Quyền thừa kế đất đai không có di chúc” đã được chúng tôi tìm hiểu, tổng hợp để gửi đến các bạn, cụ thể quy định của pháp luật về quyền thừa kế đất đai không có di chúc là gì? Thủ tục này sẽ thực hiện như thế nào? v.v…
>>> Thủ tục khai di sản thừa kế là đất đai không có di chúc? Gọi ngay: 1900.6174
Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề quyền thừa kế đất đai không di chúc xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng đài Luật Thiên Mã để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc trong tương lai.