Luật hình sự

Quản chế là gì? Người đang bị quản chế có được phép thay đổi nơi cư trú không?

Quản chế là gì? Người đang bị quản chế có được phép thay đổi nơi cư trú? Không chấp hành hình phạt quản chế bị xử lý thế nào? Những điều cần biết về quản chế và thời hạn quản chế? Bài viết dưới đây của tổng đài pháp luật sẽ cung cấp thông tin cho bạn đọc về những quy định quản chế mới nhất hiện nay, mời các bạn đọc cùng tham khảo.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí Quản chế là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Quản chế là gì?

Theo Điều 43 của Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi, bổ sung năm 2017), quản chế là việc buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định mà dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.

Trong thời gian quản chế, người phạm tội thì sẽ bị tước một số quyền công dân theo quy định khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. 

Thời hạn quản chế là từ 01 đến 05 năm, tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Hình phạt quản chế sẽ được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định.

>>>Quản chế là gì? Liên hệ chuyên viên tư vấn giải đáp miễn pí, gọi ngay: 1900.6174

Các tội phạm bị áp dụng hình phạt quản chế

Quản chế là 01 trong những hình phạt bổ sung đối với người phạm tội. Cụ thể những tội phạm bị áp dụng hình thức phạt quản chế trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:

–  Đối với Tội giết người (quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội mua bán người (Điều 150 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội cướp tài sản (Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 255 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ (Điều 282 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội khủng bố (Điều 299 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội tài trợ khủng bố (Điều 300 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 305 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ (Điều 306 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân (Điều 309 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc (Điều 311 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Đối với Tội chứa mại dâm (Điều 327 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

quan-che-la-gi-3

>>>Luật sư giải đáp miễn phí các tội phạm bị áp dụng hình phạt quản chế. Gọi ngay: 1900.6174

Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt chế

Quyền của người chấp hành án phạt chế

Trong thời gian quản chế, người chấp hành án có các quyền mà được quy định tại khoản 1 Điều 114 của Luật Thi hành án hình sự 2019, cụ thể như sau:

– Sinh sống mà cùng gia đình tại nơi quản chế;

– Lựa chọn việc làm thích hợp, ngoại trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án mà không được làm theo quy định của pháp luật; mà được hưởng thành quả lao động do mình làm ra;

– Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn mà nơi quản chế;

– Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định tại Điều 117 của Luật Thi hành án hình sự 2019.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí quyền của người chấp hành án phạt chế. Gọi ngay: 1900.6174

Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt chế

Theo khoản 2 Điều 114 của Luật Thi hành án hình sự 2019, người chấp hành án phạt quản chế có những nghĩa vụ sau đây:

– Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân của cấp xã và nhân dân địa phương; sẽ không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;

– Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân của cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế;

– Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân của cấp xã triệu tập, nếu như vắng mặt phải có lý do chính đáng;

– Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo mà để trở thành người có ích cho xã hội;

– Trường hợp mà được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế cần phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân của cấp xã.

>>>Xem thêm: Quan hệ pháp luật là gì? Đặc điểm, cấu trúc quan hệ pháp luật

Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú

Theo khoản 1 Điều 113 của Luật Thi hành án hình sự 2019, Uỷ ban nhân dân của cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

– Tiếp nhận người mà chấp hành án và hồ sơ thi hành án phạt quản chế; tổ chức kiểm soát, giáo dục người mà chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường tại nơi bị quản chế; nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi quá trình chấp hành án;

– Triệu tập người mà chấp hành án để thông báo thi hành bản án, phổ biến quyền và nghĩa vụ và các quy định có liên quan đến việc chấp hành án;

– Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi mà người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; triệu tập người bị quản chế trong trường hợp mà cần thiết;

– Cấp giấy phép cho người mà chấp hành án đi khỏi nơi quản chế theo quy định tại Điều 115 của Luật Thi hành án hình sự 2019;

– Định kỳ 03 tháng 01 lần nhận xét về quá trình chấp hành án gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an của cấp huyện;

– Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an của cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại cho người chấp hành án;

– Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự sẽ có thẩm quyền về kết quả thi hành án.

quan-che-la-gi-2

>>>Luật sư giải đáp miễn phí nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú. Gọi ngay: 1900.6174

Thủ tục thực hiện quản chế

Căn cứ pháp luật thi hành án hình sự thì hình phạt quản chế sẽ được thực hiện theo thủ tục sau:

– Giám thị trại giam mà có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an của cấp huyện, Ủy ban nhân dân của cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành án quản chế vào thời điểm hai tháng trước khi hết hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế;

– Khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù, trại giam cần phải giao người bị quản chế kèm theo bản sao bản án, quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, nhận xét kết quả chấp hành án phạt tù và tài liệu liên quan cho cơ quan thi hành án hình sự Công an của cấp huyện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã của nơi người đó về cư trú. Cơ quan thi hành án hình sự Công an của cấp huyện phải giao ngay người đó cho Ủy ban nhân dân của cấp xã để kiểm soát, giáo dục.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày được giao người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an của cấp huyện phải lập hồ sơ thi hành án quản chế để bàn giao cho Ủy ban nhân dân của cấp xã. Hồ sơ gồm:

+ Bản sao bản án mà đã có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;

+ Giấy chứng nhận mà đã chấp hành xong án phạt tù;

+ Biên bản giao người mà bị quản chế;

+ Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt tù và tài liệu khác có liên quan.

– Trước khi mà hết thời hạn quản chế 03 ngày, Ủy ban nhân dân của cấp xã bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an của cấp huyện để cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt quản chế. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân của cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an của cấp huyện cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt quản chế có trụ sở.

Người mà chấp hành hình phạt quản chế có nghĩa vụ chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân của cấp xã và nhân dân địa phương, không được tự ý rời khỏi nơi quản chế. Người chấp hành hình phạt quản chế được tự do đi lại trong phạm vi của xã, phường, thị trấn nơi quản chế.

Người chấp hành hình phạt quản chế khi rời khỏi phạm vi xã, phường, thị trấn cần phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Cụ thể:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân của cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế;

– Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an của cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế;

– Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an của cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.

Thời hạn người chấp hành hình phạt quản chế được phép đi khỏi nơi quản chế mỗi lần tối đa không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế cần phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí thủ tục thực hiện quản chế. Gọi ngay: 1900.6174

Người đang bị quản chế có được phép thay đổi nơi cư trú không?

Theo Điều 4 của Thông tư 35/2014/TT-BCA mà hướng dẫn Luật cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định những trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú:

  • Người mà đang bị cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;
  • Người mà bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người mà đang bị quản chế;
  • Người mà bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc nhưng mà đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.

Người mà đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì không giải quyết các thủ tục về đăng ký thường trú, tạm trú tại các địa phương mà Tòa án cấm người đó cư trú.

Từ quy định mà được viện dẫn ở trên, nếu người nào mà không thuộc 1 trong các trường hợp nêu trên thì vẫn được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú như bình thường. Nếu như thuộc 1 trong các trường hợp đó thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú.

quan-che-la-gi-1

>>>Luật sư giải đáp miễn phí vấn đề đổi nơi cư trú của người đang bị quản chế. Gọi ngay: 1900.6174

Không chấp hành hình phạt quản chế bị xử lý như thế nào? 

Về vấn đề về người chấp hành án phạt quản chế rời khỏi nơi cư trú, pháp luật cũng có quy định không quá khắt khe trong vấn đề này, theo Điều 93 của Luật thi hành án hình sự 2010 có quy định cấp giấy phép cho người chấp hành án đi khỏi nơi quản chế như sau: 

* Trường hợp mà có lý do chính đáng, pháp luật vẫn cho phép người chấp hành án phạt quản chế được đi khỏi địa phương, cụ thể người mà chấp hành án phạt sẽ được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế.

Thẩm quyền cấp giấy phép bảo gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân của cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an của cấp huyện hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an của cấp tỉnh theo các trường hợp trong quy định tại điều trên. Thời hạn người mà chấp hành án phạt quản chế mà được phép đi khỏi nơi quản chế cũng được thực hiện theo quy định của pháp luật, tuy nhiên, mỗi lần tối đa sẽ là không quá 10 ngày.

* Còn đối với trường hợp mà cố tình không chấp hành án phạt thì theo quy định tại Điều 269 của Bộ luật hình sự:

Tội mà không chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước sẽ có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính

Người nào mà cố ý không chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính mặc dù mà đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

>>>Xem thêm: Tội ghi lô đề bị xử phạt như thế nào? Tư vấn chi tiết nhất

Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Thiên Mã về các nội dung mà liên quan đến Quản chế là gì? Trường hợp bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì bạn có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6174  sẽ được chúng tôi hỗ trợ  tư vấn cho quý bạn đọc nhé..

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7