Phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất cần phải nộp khi thế chấp quyền sử dụng đất. Và đây là vấn đề vốn không còn xa lạ gì với người dân, mọi người thường nhắc đến cụm từ này rất nhiều nhưng ít ai hiểu được chính xác về khái niệm cũng như các vấn đề pháp lý khác xoay quanh thế chấp quyền sử dụng đất. Vậy, cụ thể thế chấp quyền sử dụng đất là gì? Thế chấp quyền sử dụng đất cần đáp ứng những điều kiện nào? Phí đăng ký thế chấp là bao nhiêu? v.v…
Tất cả những thắc mắc trên sẽ được đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Nếu bạn cần được hỗ trợ giải đáp ngay lập tức thì hãy gọi ngay đến số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174
Chúng tôi xin giải đáp những câu hỏi trên của chị thông qua bài viết dưới đây. Để được tư vấn và hỗ trợ một cách tận tình, vui lòng gọi đến số hotline của Tổng đài Luật Thiên Mã 1900.6174
Thế chấp quyền sử dụng đất là gì?
Bộ luật dân sự hiện hành đã đưa ra khái niệm về thế chấp tài sản, song về cụ thể thì pháp luật không có khái niệm nào về thế chấp quyền sử dụng đất. Vậy thế chấp quyền sử dụng đất là gì?
Trên cơ sở dựa trên định nghĩa của Bộ luật dân sự năm 1995 và năm 2005 về thế chấp quyền sử dụng đất, khái niệm của Bộ luật dân sự năm 2015 về thế chấp tài sản, xét trên phương diện pháp lý của quan hệ thế chấp quyền sử dụng đất, có thể định nghĩa về thế chấp quyền sử dụng đất như sau: Thế chấp quyền sử dụng đất là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho bên kia (gọi là bên nhận thế chấp).
Tài sản thế chấp sẽ do bên thế chấp giữ và không chuyển giao cho bên nhận thế chấp.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí thế chấp quyền sử dụng đất là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Thế chấp quyền sử dụng đất có đặc điểm gì?
Thế chấp quyền sử dụng đất mang các đặc điểm như sau:
- Thứ nhất, đối tượng thế chấp là quyền sử dụng đất.
Trong thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thế chấp không phải là đất đai mà chính là quyền sử dụng đất. Nhà nước sẽ không trực tiếp sử dụng đất mà giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Do đó, khi thực hiện việc thế chấp quyền sử dụng đất, người thế chấp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.
- Thứ hai, trong quan hệ thế chấp quyền sử dụng đất, bên thế chấp vẫn được tiếp tục khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đó.
Khi thế chấp quyền sử dụng đất, bên thế chấp sẽ có nghĩa vụ chuyển giao cho bên nhận thế chấp giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sử dụng hợp pháp như sổ đỏ…để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ dân sự mà không chuyển giao quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đó cho bên nhận thế chấp. Trong thời gian này thì bên thế chấp vẫn tiếp tục được quyền sử dụng đất, tức là vẫn sẽ được quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai.
- Thứ ba, thế chấp quyền sử dụng đất cần phải tuân theo các trình tự, thủ tục nhất định theo đúng quy định pháp luật
Theo đó, thì việc thế chấp quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, được công chứng và được đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm ( căn cứ dựa vào Điều 3 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP).
- Thứ tư, thế chấp quyền sử dụng đất là một biện pháp để bảo đảm đối vật.
Trong quan hệ hợp đồng, người có quyền thường đòi hỏi một biện pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Biện pháp bảo đảm này là biện pháp bảo đảm đối vật hoặc biện pháp bảo đảm đối nhân.
Theo đó, thì thế chấp quyền sử dụng đất là một dạng của bảo đảm đối vật, bởi lẽ thế chấp quyền sử dụng đất quy định bên có quyền có thể xử lý tài sản thế chấp để thu hồi lại khoản vay của mình, trong trường hợp đến hạn mà bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Ở đây đối tượng của quyền chính là tài sản thế chấp quyền sử dụng đất.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí đặc điểm của thế chấp quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174
Thế chấp quyền sử dụng đất cần điều kiện gì?
Theo như các phân tích trên thì thế chấp quyền sử dụng đất là một trong những quyền cơ bản của người dân sử dụng đất. Theo như quy định tại Điều 167 của Luật Đất đai 2013 thì các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất để thực hiện vay vốn tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Mặt khác, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ);
- Đất không có xảy ra tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm cho việc thi hành án;
- Trong thời hạn đang sử dụng đất.
Ngoài ra, việc thế chấp quyền sử dụng đất cần phải đăng ký tại các cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm việc đăng ký được ghi nhận vào sổ địa chính.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174
Phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất tại Thành phố Hồ Chí Minh
Theo như Quyết định 52/2016/QĐ-UBND mức thu 10 loại phí và 07 loại lệ phí trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh quy định về mức thu phí đăng ký thế chấp tại Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
- Đăng ký giao dịch bảo đảm: 80.000 đồng.
- Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý các tài sản bảo đảm: 70.000 đồng.
- Đăng ký thay đổi các nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký: 60.000 đồng.
- Xóa đăng ký về giao dịch bảo đảm: 20.000 đồng.
- Cung cấp các thông tin về giao dịch bảo đảm: 30.000 đồng.
Như vậy, mức phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là 80.000 đồng.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Gọi ngay: 1900.6174
Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Căn cứ dựa vào Điều 39 của Nghị định 102/2017/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký thế chấp nộp 1 bộ hồ sơ, gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu đăng ký theo quy định Mẫu số 01/ĐKTC (1 bản chính);
- Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định;
- Bản chính giấy chứng nhận (sổ đỏ);
- Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa các bên về việc thế chấp quyền sử dụng đất
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được nhận uỷ quyền
>>>Luật sư tư vấn miễn phí hồ sơ chuẩn bị để đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174
Thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất vào thời điểm nào?
Thời điểm người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất là sau khi:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ;
- Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện thế chấp sau khi có quyết định giao đất hay cho thuê đất;
- Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ các điều kiện để được cấp sổ đỏ nhưng chưa cấp;
- Người sử dụng đất chậm thực hiện các nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất.
>>>Xem thêm: Thế chấp quyền sử dụng đất là gì? Khi nào nên thế chấp quyền sử dụng đất
Không thể thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Bên cạnh các loại đất được dùng để thế chấp như vừa nêu trên thì pháp luật cũng quy định rõ những loại đất, những trường hợp không được thế chấp, cụ thể có các trường hợp như sau:
– Không đủ điều kiện để thế chấp.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất khi đảm bảo các điều kiện như
- Có Giấy chứng nhận (sổ đỏ);
- Đất không có xảy ra các tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm cho việc thi hành án;
- Trong thời hạn đang sử dụng đất.
– Quản lý di sản là quyền sử dụng đất.
Căn cứ dựa vào điểm b Điều 617 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ của người quản lý di sản được chỉ định trong các di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra, cụ thể như sau:
Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản đó bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.
Như vậy, có nghĩa là người quản lý di sản là quyền sử dụng đất không được thực hiện việc thế chấp quyền sử dụng đất đó nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.
– Quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai.
Căn cứ dựa theo Điều 8 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
- Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai;
- Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
- Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với các biện pháp cầm giữ;
- Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định cụ thể.
Như vậy, nghĩa là, quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai không được dùng để thế chấp.
– Đất của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư.
Căn cứ dựa theo khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc các cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, có thể hiểu rằng dù đất của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đã có Giấy chứng nhận hoặc đủ các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận thì cũng không được thực hiện việc thế chấp.
– Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng.
Căn cứ dựa vào khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai 2013, đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay gồm có:
- Đất xây dựng trụ sở của các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.
- Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay.
- Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ cho việc kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
- Đất xây dựng các công trình để phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.
– Đất thuê trả tiền hàng năm.
So với các loại đất thuê trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê thì người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm không có một số quyền như là không được thế chấp quyền sử dụng đất, không được bồi thường về đất khi có xảy ra việc Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng – an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng…
>>>Xem thêm: Vay thế chấp tài sản hình thành trong tương lai cần giấy tờ gì?
Trên đây là những nội dung tư vấn đã được đội ngũ tư vấn của Luật Thiên Mã tìm hiểu, nghiên cứu để giải đáp và thông tin đến các bạn về vấn đề “Phí đang ký thế chấp quyền sử dụng đất”. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp luật mà các bạn gặp phải. Vui lòng gọi cho Tổng đài Luật Thiên Mã của chúng tôi qua số hotline sau đây 1900.6174 để được hỗ trợ một cách nhanh nhất.