Phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007? Đối với nhiều người dân hiện nay Đất đai hiện nay đã trở thành một trong những chủ đề nóng hổi được nhiều người quan tâm. Một trong số đó là vấn đề ranh giới đất đai.. Vậy đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Để tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề này, quý bạn đọc có thể theo dõi bài viết dưới đây của dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng đài Luật Thiên Mã chúng tôi với hotline 1900.6174
>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm
Câu hỏi:
Phần trả lời:
Chào anh Khanh, chúng tôi cảm ơn anh đã tin tưởng, đặt câu hỏi cho dịch vụ chúng tôi.
Sau đây là câu trả lời đến câu hỏi của anh Khanh:
Phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
>> Hướng dẫn chi tiết phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất miễn phí, gọi ngay 1900.6174
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì anh cần nộp các loại phí dưới đây:
Lệ phí trước bạ.(trình bày rõ mức đóng, cách tính)
Với đối tượng nhà, đất mà chịu lệ phí trước bạ khi mua bán nhà, đất theo Khoản 1 Điều 3 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP:
– Nhà, bao gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà mà sử dụng cho các mục đích khác.
– Đất, bao gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo như quy định của Luật Đất đai (không phân biệt về đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
Giá tính lệ phí trước bạ khi mà mua bán nhà, đất:
– Giá mà tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất mà do Ủy ban nhân dân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo như quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm mà kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp mà đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất theo quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ mà được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất mà tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất trên 70 năm x Thời hạn về thuê đất
– Giá mà tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo như quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
– Giá mà tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số các trường hợp đặc biệt:
+ Thứ nhất là giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu của nhà nước bán cho người đang thuê: theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo như quyết định của Ủy ban nhân dân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Giá mà tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo như phương thức đấu giá, đấu thầu: theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo như quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Giá mà tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ như :
Giá trị đất phân bổ mà được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ mà được xác định theo quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP
>> Xem thêm: Phí tách sổ đỏ là gì? Điều kiện để được tách sổ đỏ?
Thuế thu nhập cá nhân.(trình bày rõ mức đóng, cách tính)
Thu nhập chịu thuế từ mua bán nhà, đất (chuyển nhượng bất động sản) là một khoản thu nhập nhận mà được từ việc mua bán nhà, đất bao gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng về quyền sử dụng đất.
– Thu nhập từ chuyển nhượng về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất gồm:
+ Nhà ở, kể cả nhà ở mà hình thành trong tương lai.
+ Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng mà gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
+ Các tài sản khác gắn liền với đất gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
– Thu nhập từ chuyển nhượng về quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
– Thu nhập từ chuyển nhượng về quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
– Thu nhập khi góp vốn mà bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người mà được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như là người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
– Các khoản thu nhập khác nhận mà được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai nêu tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Mức thuế suất: Thuế suất đối với mua bán nhà, đất là 2% trên giá mua, bán hoặc giá cho thuê lại.
Cách tính thuế:
– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập mà từ mua, bán nhà đất được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
– Trường hợp mà mua bán nhà, đất là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo như tỷ lệ sở hữu bất động sản.
Căn cứ về xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,…
Trường hợp mà không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế mà được xác định theo tỷ lệ bình quân.
>> Xem thêm: Phí xóa thế chấp quyền sử dụng đất năm 2023
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Khoản 2 Điều 4 của Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC thì mức thu phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí.
Mức thu phí, lệ phí đối với hoạt động cung cấp trực tuyến phù hợp nhằm để khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công theo như phương thức trực tuyến
>> Xem thêm: Phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất năm 2023
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Lệ phí về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cần phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất
Lệ phí mà cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm:
– Cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất;
– Chứng nhận về đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính;
– Văn bản; số liệu về hồ sơ địa chính
Mức thu lệ phí: Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương nhằm để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc:
– Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh mà cao hơn mức thu tại các khu vực khác;
– Mức thu đối với tổ chức mà cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân
>> Hướng dẫn chi tiết phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất miễn phí, liên hệ 1900.6174
Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tổ chức, cá nhân khi mà yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng cần phải nộp phí công chứng.
Công chứng về hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: được tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
>> Tư vấn miễn phí phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ai phải nộp?
Theo pháp luật hiện hành, thì các bên sẽ có thể tự thỏa thuận để quyết định bên nào có nghĩa vụ cần phải đóng thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nộp thuế thu nhập cá nhân thì cũng như các khoản như phí, lệ phí khác).
Vì pháp luật mà không có quy định nào bắt buộc bên nhận chuyển nhượng hoặc bên chuyển nhượng cần phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí thay cho bên kia.
Chỉ riêng là mỗi việc nộp lệ phí trước bạ thì sẽ được quy định như sau:
Khi mà thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên thỏa thuận mà bên chuyển nhượng đất là bên thực hiện các nghĩa vụ tài chính như là các loại phí, lệ phí thì theo như quy định tại Điều 4 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP, bên chuyển nhượng cần phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan có thẩm quyền.
>> Hướng dẫn miễn phí phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất chính xác, liên hệ 1900.6174
Phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất được miễn trong trường hợp nào?
Trường hợp mà không phải nộp lệ phí trước bạ theo Điều 9 của Nghị định 140/2016/NĐ-CP có quy định về lệ phí trước bạ:
Đối với Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con – nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay mà được cơ quan nhà nước mà có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân mà tạo lập thông qua hình thức để phát triển nhà ở riêng lẻ theo như quy định của Luật nhà ở.
Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn mà thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã mà thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Trường hợp mà không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ theo Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 mà áp dụng cho Bất động sản thì:
Chuyển nhượng về bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với mà con nuôi; cha chồng, mẹ chồng mà với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Chuyển nhượng về nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân mà trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
Nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với mà con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
>> Liên hệ Luật sư tư vấn về vấn đề phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng đài Luật Thiên Mã về các nội dung mà liên quan đến phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6174 sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho quý bạn đọc nhé..