Phạm vi ủy quyền sử dụng đất phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng ủy quyền sử dụng đất, toàn bộ diện tích mảnh đất hoặc một phần nào đó của diện tích phần sử dụng đất. Tuy nhiên nhiều người dân hiện nay vẫn chưa nắm rõ được hết quy định liên quan đến ủy quyền sử dụng đất. Để tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề này, quý bạn đọc có thể theo dõi bài viết dưới đây của dịch vụ tư vấn pháp lý của Luật Thiên Mã 1900.6174 chúng tôi.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí các vấn đề pháp luật liên quan đến ủy quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174
Anh Hùng ( Quảng Ngãi) có câu hỏi như sau:
Chào Luật sư, tôi là Hùng, 40 tuổi, hiện tôi làm một xí nghiệp tại Quảng Ngãi. Mẹ tôi có đứng tên một mảnh đất, gia đình chúng tôi đang sinh sống trên mảnh đất này. Nay mẹ tôi không rành về thủ tục tục đất đai và tuổi cũng cao nên không minh mẫn như xưa nên mẹ tôi muốn ủy quyền sử dụng đất.
Vậy cho tôi hỏi tôi có thể được nhận ủy quyền từ mẹ tôi không? Phạm vi ủy quyền sử dụng đất của tôi như thế nào. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.
Phần trả lời:
Chào Anh Hùng, Luật Thiên Mã 1900.6174 cảm ơn anh đã tin tưởng, đặt câu hỏi cho dịch vụ chúng tôi. Sau đây là câu trả lời đến câu hỏi của Anh Hùng:
Ủy quyền sử dụng đất là gì?
Khái niệm ủy quyền sử dụng đất mà khi chủ sở hữu mà muốn ủy quyền sử dụng hợp pháp cho các cá nhân hoặc tổ chức thay mình sử dụng đất. Trên thực tế, vì một số lý do nhất định mà chủ sở hữu đất sẽ không thể trực tiếp đứng ra hoàn thành thủ tục liên quan đến đến đất đai có thể ủy quyền lại cho người thân, bạn bè,.. đứng ra thực hiện các giấy tờ như là mua bán đất, mua bán các tài sản liên quan đến đất.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí ủy quyền sử dụng đất là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Phạm vi ủy quyền sử dụng đất
Hiện nay, nội dung về giấy ủy quyền sử dụng đất thì chưa được ghi nhận trong pháp luật. Do đó, nội dung của giấy ủy quyền cũng sẽ chưa được ghi nhận. Phạm vi ủy quyền sử dụng đất phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng ủy quyền sử dụng đất, toàn bộ diện tích mảnh đất hoặc một phần nào đó của diện tích phần sử dụng đất.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về phạm vi ủy quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174
Ủy quyền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?
Theo Điều 138 của Bộ luật dân sự 2015 có quy định về đại diện theo ủy quyền thì:
Cá nhân, pháp nhân mà có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Theo quy định anh Hùng có thể ủy quyền cho cho mẹ của anh thực hiện các công việc quản lý, sử dụng quyền sử dụng đất. Anh Hùng nhân danh mẹ anh thực hiện các nội dung của văn bản ủy quyền. Tuy nhiên, phải rất lưu ý về nội dung ủy quyền như sau:
- Trường hợp nếu ủy quyền quản lý, sử dụng thì anh Hùng chỉ được phép quản lý sử dụng mảnh đất. Mẹ anh vẫn có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi mẹ anh mất đi.
- Trường hợp nếu ủy quyền định đoạt, cho phép anh Hùng thực hiện tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì anh Hùng nhân danh người mẹ anh thực hiện thủ tục chuyển nhượng sang cho người khác. Khi đã thực hiện xong thủ tục chuyển tên cho người khác thì mẹ anh không còn quyền đối với tài sản đó và không thể lập di chúc định đoạt tài sản này.
Còn về thời hạn ủy quyền và chấm dứt văn bản ủy quyền:
- Theo Điều 563 của Bộ luật dân sự 2015 có quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu như không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, tính từ ngày xác lập việc ủy quyền.
- Đồng thời theo Điểm đ khoản 3 điều 140 của Bộ luật dân sự 2015 có quy định Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp mà Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí quy định pháp luật về ủy quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174
Quyền và nghĩa vụ các bên khi ủy quyền sử dụng đất
Quyền của người được ủy quyền sử dụng đất:
Theo Điều 564 và Điều 566 của Bộ luật dân sự 2015, người mà được uỷ quyền sử dụng đất có những quyền dưới đây:
– Một là, yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết nhằm để thực hiện công việc ủy quyền.
– Hai là, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra nhằm để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu như có thỏa thuận.
– Ba là, bên mà được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
- Phải có sự đồng ý của bên ủy quyền;
- Do sự kiện bất khả kháng nếu như không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền mà không thể thực hiện được.
- Việc ủy quyền lại mà không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại cần phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Nghĩa vụ của người mà được ủy quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 565 của Bộ luật dân sự 2015, người mà được ủy quyền sử dụng đất có những nghĩa vụ dưới đây:
– Một là, thực hiện công việc theo như ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
– Hai là, báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung về phạm vi ủy quyền.
– Ba là, bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao nhằm để thực hiện việc ủy quyền.
– Bốn là, giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi mà thực hiện việc ủy quyền.
– Năm là, giao lại cho bên ủy quyền tài sản mà đã nhận và những lợi ích thu được trong khi mà thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Sáu là, bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ như quy định tại Điều này.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về quyền và nghĩa vụ của người được ủy quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174
Người được ủy quyền sử dụng đất có được bán đất không?
Việc mà người đại diện ủy quyền đó có thể bán đất cho người khác sẽ không phụ thuộc vào phạm vi giới hạn về việc ủy quyền cho người đó vì người đại diện theo ủy quyền sẽ chỉ được thực hiện công việc trong phạm vi người ủy quyền ủy quyền lại cho họ mà sẽ không được thực hiện vượt quá thẩm quyền theo quy định tại điều 141 của Bộ luật dân sự 2015, cụ thể người đại diện sẽ chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi mà đại diện như sau:
- Quyết định của cơ quan mà có thẩm quyền;
- Theo Điều lệ của pháp nhân;
- Nội dung về ủy quyền;
- Quy định khác của pháp luật.
Ngoài ra, nếu người được ủy quyền đó mà thực hiện giao dịch vượt quá phạm vi mà được ủy quyền thì giao dịch giữa người đó với người thứ ba sẽ vô hiệu theo như quy định tại điều 143 của Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:
Giao dịch dân sự mà do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện mà không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người mà được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, ngoại trừ một trong các trường hợp sau đây:
- Người mà được đại diện đồng ý;
- Người mà được đại diện biết mà không phản đối trong 01 thời hạn hợp lý;
- Người mà được đại diện có lỗi dẫn đến việc người mà đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người mà đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.
Trường hợp giao dịch dân sự mà do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện mà không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện cần phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, ngoại trừ trường hợp người mà đã giao dịch biết hoặc cần phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
Người mà đã giao dịch với người đại diện mà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, ngoại trừ trường hợp người đó biết hoặc cần phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện nhưng mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này.
Trường hợp mà người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì cần phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
>>>Xem thêm: Ủy quyền sử dụng đất cần thủ tục gì? Có cần công chứng giấy ủy quyền không?
Mẫu giấy ủy quyền sử dụng đất
Dưới đây là mẫu giấy ủy quyền sử dụng đất, anh Hùng có thể tham khảo mẫu dưới đây:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ỦY QUYỀN
Về việc sử dụng đất
– Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015
– Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành.
……., ngày…… tháng…… năm 20…… ; chúng tôi gồm có:
BÊN ỦY QUYỀN:
Họ và tên: …………………………………………………………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …………………………………
Số CMND/CCCD: …………. Ngày cấp: ………………. Nơi cấp: …………
Quốc tịch: ……………………………………………………
BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN:
Họ và tên: ……………………………………………………………………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………
Số CMND: …………………. Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: ………………
Quốc tịch: ……………………………………………………………
- Nội dung ủy quyền:
1.1. Phạm vi Ủy quyền
…………………………………………………………………………
1.2. Thời gian Ủy quyền
…………………………………………………………………………
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
2.1. Quyền và nghĩa vụ của Bên Ủy quyền
……………………………………………………………………………
2.2. Quyền và Nghĩa vụ của Bên được Ủy quyền
……………………………………………………………………………
- Cam kết của các bên
– Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.
– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.
Giấy ủy quyền trên được lập thành ………. bản, mỗi bên giữ ……… bản.
BÊN ỦY QUYỀN BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN
>>>Xem thêm: Giấy ủy quyền sử dụng đất là gì? Mẫu giấy ủy quyền mới nhất
Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Thiên Mã về các nội dung mà liên quan đến phạm vi ủy quyền sử dụng đất. Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6174 sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho quý bạn đọc nhé.