Luật đất đai

Nợ tiền sử dụng đất có được xây nhà theo quy định Luật Đất đai 2013?

Nợ tiền sử dụng đất có được xây nhà – một trong những vấn đề phổ biến mà hộ gia đình và cá nhân phải đối mặt. Điều này thường xảy ra khi người dùng đất không thực hiện đúng các quy định về thanh toán tiền sử dụng đất hoặc không đủ khả năng tài chính để trả tiền này. Vấn đề nợ tiền sử dụng đất có thể gây ra những vấn đề pháp lý và tài chính đáng chú ý, đặc biệt khi người dùng đất muốn xây nhà trên khu đất đó. Trước khi xây dựng nhà, việc giải quyết nợ tiền sử dụng đất là một yếu tố quan trọng; người dùng đất cần xác định và thỏa thuận với cơ quan quản lý đất đai về việc thanh toán nợ và sắp xếp lại các khoản nợ theo quy định pháp luật. Quá trình này thường liên quan đến các thủ tục pháp lý như đàm phán, thỏa thuận hoặc áp dụng các biện pháp hợp lý như trả góp, miễn giảm, hoặc cải tạo nợ. Nếu không giải quyết nợ tiền sử dụng đất, người dùng đất có thể đối mặt với hậu quả pháp lý nghiêm trọng và không được phép xây nhà trên khu đất đó.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn về việc xây nhà khi còn nợ tiền sử dụng đất cụ thể từ khái niệm, căn cứ của tiền sử dụng đất đến quy định về nợ tiền sử dụng đất, nội dung vấn đề đặt ra. Không những vậy, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về thẩm quyền, thời hạn trả tiền nợ sử dụng đất và vấn đề nợ tiền sử dụng đất thì có được sang tên sổ đỏ một cách chính xác nhất để bạn đọc nghiên cứu, tham khảo. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào muốn đặt ra cho Luật Thiên Mã, quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được giải đáp!

>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn tư vấn với chuyên viên giàu kinh nghiệm

Ông Thứ (Quảng Trị) có câu hỏi như sau:
“Chào Luật sư, tôi đang có ý định xây nhà trên mảnh đất mà tôi đang nợ tiền sử dụng đất. Tôi muốn biết liệu tôi có thể xin cấp phép xây dựng và thực hiện dự án xây nhà trong tình huống này hay không? Tôi cảm ơn”

Phần trả lời của Luật Thiên Mã:

Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng vì đã quan tâm và liên hệ với chúng tôi về vấn đề hệ số sử dụng đất.

Chúng tôi rất vui được hỗ trợ và cung cấp thông tin cần thiết để giúp Quý khách hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Hãy liên hệ với Luật Thiên Mã qua số điện thoại 1900.6174 để chúng tôi có thể tư vấn và hỗ trợ Quý khách tốt nhất.

Tiền sử dụng đất là gì?

 

>> Hướng dẫn miễn phí nợ tiền sử dụng đất có được xây nhà nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

 

Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013, tiền sử dụng đất là khoản phí mà người sử dụng đất phải thanh toán cho Nhà nước khi họ được Nhà nước giao đất với yêu cầu thu tiền sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc được công nhận quyền sử dụng đất.

no-tien-su-dung-dat-co-duoc-xay-nha-khai-niem

Vậy, tiền sử dụng đất là khoản phí mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được giao đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.

>> Xem thêm: Nợ tiền sử dụng đất có được cho thuê không?

Căn cứ tính tiền sử dụng đất

 

>> Hướng dẫn chi tiết nợ tiền sử dụng đất có được xây nhà miễn phí, liên hệ 1900.6174

Theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất sẽ phải nộp tiền sử dụng đất.

Tiền sử dụng đất được xác định dựa trên các căn cứ sau:

1. Diện tích đất được giao, chuyển mục đích sử dụng hoặc công nhận quyền sử dụng.

2. Mục đích sử dụng đất.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất, được xác định theo Bảng giá đất quy định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, áp dụng cho diện tích đất trong hạn mức giao đất ở.

Việc xác định diện tích đất trong hạn mức phải tuân theo nguyên tắc mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức một lần và trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương.

Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân có nhiều thửa đất trong cùng phạm vi, diện tích đất của các thửa đất có thể được cộng dồn, nhưng tổng diện tích không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở.

Hộ gia đình và cá nhân phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của việc kê khai diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở để tính thu tiền sử dụng đất.

Nếu vi phạm bị phát hiện, họ sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất và bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Đối với các trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất vượt mức quy định, giá đất cụ thể sẽ được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.

Còn đối với diện tích đất dưới mức quy định, giá đất cụ thể sẽ được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp tương ứng; nếu tại thời điểm xác định tiền sử dụng đất mà hệ số điều chỉnh giá đất chưa được ban hành, thì sẽ áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất của năm trước đó.

>> Xem thêm: Tiền sử dụng đất vượt hạn mức theo quy định Luật Đất đai 2013

Quy định về nợ tiền sử dụng đất

 

>> Tư vấn chi tiết nợ tiền sử dụng đất có được xây nhà miễn phí, gọi ngay 1900.6174 

Các trường hợp được nợ tiền sử dụng đất được quy định trong Nghị định 79/2019/NĐ-CP như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc nhóm sau đây: người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định về đất đai.

2. Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.

3. Việc xác định hộ nghèo, hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quy trình ghi nợ tiền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được ghi nợ tiền sử dụng đất, kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (gọi tắt là Văn phòng).

2. Văn phòng tiến hành rà soát, kiểm tra hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan. Phiếu chuyển thông tin phải bao gồm các thông tin về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân nhận được. Đồng thời, Văn phòng trả Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.

3. Cơ quan thuế dựa vào Phiếu chuyển thông tin từ Văn phòng để xác định và ban hành Thông báo, gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và các cơ quan liên quan trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo. Thông báo phải ghi rõ tổng số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất không được ghi nợ, và số tiền sử dụng đất được ghi nợ.

4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất được chia thành hai phần:

– Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.

– Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ tại cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được ủy nhiệm thu của cơ quan kho bạc nhà nước. Kho bạc thu tiền sử dụng đất và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân.

Đồng thời, kho bạc chuyển thông tin về số tiền thu được đến các cơ quan liên quan.

6. Văn phòng cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân dựa trên các chứng từ mà họ đã nộp. Giấy chứng nhận phải ghi rõ số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán trong vòng 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, việc ghi nợ tiền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân được thực hiện theo quy trình; đảm bảo việc ghi nợ tiền sử dụng đất được thực hiện đúng quy định của pháp luật.

>> Xem thêm: Mẫu thông báo nộp tiền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?

Nợ tiền sử dụng đất có được xây nhà

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền thực hiện các hành động như chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận.

Tuy nhiên, trong trường hợp nợ tiền sử dụng đất, người sử dụng đất chỉ được thực hiện các quyền đó sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc giải quyết nợ tài chính.

no-tien-su-dung-dat-co-duoc-xay-nha-cu-the

Việc xin cấp phép xây dựng trên đất không bị hạn chế và người sử dụng đất vẫn có thể xin giấy phép xây dựng khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

>> Tư vấn miễn phí nợ tiền sử dụng đất có được xây nhà chính xác, liên hệ 1900.6174

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng?

 

Căn cứ vào quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng, quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng được quy định như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho công trình trên địa bàn tỉnh, trừ những trường hợp quy định khác. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho các cơ quan như Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn mà họ quản lý.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đồng thời có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép mà họ đã cấp.

4. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép đã cấp mà vi phạm quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền thu hồi giấy phép trực tiếp.

Vì vậy, để xin cấp giấy phép xây dựng cho công trình nhà ở riêng lẻ trong khu vực đô thị, bạn cần nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện/ quận/ thành phố nơi bạn đang sinh sống.

>> Gọi ngay 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn nợ tiền sử dụng đất có được xây nhà 

Nợ tiền sử dụng đất thì có được sang tên sổ đỏ không?

 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận.

Tuy nhiên, trong trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền đó.

Như vậy, điều này có nghĩa là khi đang nợ tiền sử dụng đất, người sử dụng đất chỉ được chuyển nhượng, tặng cho… sau khi đã nộp đầy đủ số tiền còn nợ.

>> Tổng đài 1900.6174 tư vấn về chủ đề nợ tiền sử dụng đất có được xây nhà miễn phí

Nợ tiền sử dụng đất được trả trong bao lâu?

 

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP, hộ gia đình và cá nhân được trả nợ dần trong thời hạn 5 năm, tính từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong thời hạn này, hộ gia đình và cá nhân không cần nộp tiền chậm nộp.

no-tien-su-dung-dat-co-duoc-xay-nha-thu-tuc

Tuy nhiên, nếu sau 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình và cá nhân vẫn chưa trả hết số tiền nợ được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, họ sẽ phải nộp đủ số tiền còn nợ và tiền chậm nộp, theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế, tính từ thời điểm hết thời hạn 5 năm được ghi nợ cho đến thời điểm trả nợ.

Như vậy, quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP chỉ ra rõ về việc hộ gia đình và cá nhân được trả nợ dần trong thời hạn 5 năm sau khi có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn về chủ đề nợ tiền sử dụng đất có được xây nhà nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

 

Trên đây là những thông tin và tư vấn chính xác, đáng tin cậy từ Luật Thiên Mã về việc nợ tiền sử dụng đất có được xây nhà cụ thể từ khái niệm, căn cứ của tiền sử dụng đất đến quy định về nợ tiền sử dụng đất, nội dung vấn đề đặt ra. Đặc biệt, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về thẩm quyền, thời hạn trả tiền nợ sử dụng đất và vấn đề nợ tiền sử dụng đất thì có được sang tên sổ đỏ. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về việc xây nhà khi còn nợ tiền sử dụng đất, chúng tôi cung cấp thông tin pháp lý hữu ích và các quy định mới nhất trong bài viết trên. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện liên quan đến việc xây nhà khi còn nợ tiền sử dụng đất, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giải đáp mọi câu hỏi của bạn và cung cấp hỗ trợ nhanh chóng và tận tình.

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7