Nợ tiền không trả phạm tội gì? Hành vi đó nếu xét theo quy định của pháp luật thì có được xem là phạm luật hay không? Làm như thế nào để đòi lại tiền? Đây là những thắc mắc chung mà rất nhiều người quan tâm hiện nay. Vậy, khi vay tiền nhưng không trả thì sẽ chịu trách nhiệm pháp lý như thế nào, thủ tục khởi kiện đòi nợ ra sao…
Tất cả những câu hỏi trên sẽ được chúng tôi giải đáp ngay sau đây thông qua bài viết bên dưới. Hy vọng bài viết này sẽ đem lại những thông tin hữu ích cho quý bạn đọc. Nếu như cần được tư vấn, hỗ trợ về pháp luật thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline của Tổng đài Luật Thiên Mã 1900.6174
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí nợ tiền không trả phạm tội gì? Gọi ngay: 1900.6174
Nợ tiền không trả phạm tội gì hay bị tội gì theo quy định của pháp luật? Mức độ xử phạt như thế nào?
Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì các hành vi nợ tiền không trả được xem là hành vi vi phạm pháp luật. Cụ thể, dựa vào mức độ vi phạm, giá trị số tiền vay, cũng như tính phức tạp của từng vụ việc mà pháp luật quy định từng mức độ xử phạt khác nhau trong mỗi trường hợp cụ thể.
Mức xử lý hành vi dưới góc độ hình sự
Căn cứ theo quy định của pháp luật tại điểm a khoản 1 Điều 175 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định rõ về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
- Những người nào mà thực hiện một trong các hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 4.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều từ 168 đến 174 và 290 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm hoặc tài sản chính là phương tiện kiếm sống của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về tinh thần đối với những người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ 03 năm hoặc phạt tù 06 tháng – 03 năm
- Việc cho vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi cố tình dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng vẫn cố tình không trả.
Như vậy, đối với trường hợp vừa nêu trên thì bị cáo sẽ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù sáu tháng đến ba năm.
>>> Xem thêm: Nợ ngân hàng bao lâu thì bị nợ xấu? Nhóm nợ nào bị xem là nợ xấu?
Xử lý khi người vay không có khả năng trả nợ
Đối với trường hợp bạn cho người khác vay tiền và có giấy nợ để đảm bảo, giữa hai người đã giao kết một hợp đồng vay tài sản thì có thể căn cứ theo Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay, như sau:
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ số tiền khi đến hạn thỏa thuận trong hợp đồng; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại, đúng với số lượng, chất lượng ban đầu.
- Nếu như bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ.
Mặt khác, theo như quy định tại Điều 351 của Bộ luật dân sự 2015 về vi phạm nghĩa vụ, cụ thể áp dụng đối với những người vay mà không có khả năng trả nợ thì sẽ được quy định như sau:
- Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ đó thì cần phải có trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.Vi phạm nghĩa vụ ở đây có thể là không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ đã thỏa thuận ban đầu.
- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do có sự kiện bất khả kháng thì sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự.
- Bên có nghĩa vụ sẽ không cần phải chịu trách nhiệm dân sự nếu như chứng minh được mình đã không thực hiện được nghĩa vụ là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Như vậy, trong trường hợp nếu như bên vay không có bất kỳ tài sản có giá trị nào để có thể thanh toán khoản nợ vay cũng như chứng minh được bên vay không hề phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bên cho vay có thể sẽ phải tự chịu hoàn toàn rủi ro này.
>>> Xử lý khi người vay không có khả năng trả nợ? Gọi ngay: 1900.6174
Xử lý hình sự khi cố tình không trả nợ
Như vừa phân tích tở trên, vay tiền nhưng mà trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.Cụ thể căn cứ theo quy định tại Điều 175 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung vào năm 2017 quy định, các hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, bao gồm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi sau đó dùng các thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có đủ điều kiện, khả năng nhưng vẫn cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không còn khả năng để trả lại tài sản đó.
Người nào mà thực hiện một trong các hành vi vừa nói trên có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm khi:
+ Giá trị của tài sản là từ 04 triệu – dưới 50 triệu đồng;
+ Giá trị tài sản là từ dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về việc chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội như: cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản… chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của họ.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các khung hình phạt tăng nặng khác, được quy định rõ như sau:
- Phạt tù từ 02 năm – 07 năm khi: Phạm tội có tổ chức; tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu – dưới 200 triệu đồng; tái phạm nguy hiểm…
- Phạt tù từ 05 – 12 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu – dưới 500 triệu đồng.
- Phạt tù từ 12 – 20 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên.Bên cạnh đó, còn có các hình phạt bổ sung của tội này đó là phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm các công việc nhất định từ 01 năm – 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>>> Xem thêm: Trả nợ trước hạn là gì? Vì sao phải thu phí trả nợ trước thời hạn?
Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự
Căn cứ theo Điều 175 của Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cụ thể quy định như sau:
Người nào thực hiện một trong những hành vi sau chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã từng bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật nói trên mà chưa được xóa án tích mà vẫn tái vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, đối với các trường hợp như vậy thì phạt cải tạo không giam giữ 03 năm hoặc phạt tù 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Có tổ chức; có tính chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 50.000.000 đồng – dưới 200.000.000 đồng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức; dùng các thủ đoạn xảo quyệt; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, xã hội; tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng, bị phạt tù từ 05 năm – 12 năm.
Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, phạt tù 12 năm – 20 năm.
Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm các chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm – 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc cũng có thể là toàn bộ tài sản.
Như vậy, khi đối tượng vay có đầy đủ các dấu hiệu nêu trên và giá trị tài sản vay nợ dưới 4.000.000 đồng, các điều kiện và giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên thì khi bị tố cáo đến các cơ quan công an thì sẽ có thể bị truy tố hình sự.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí nợ tiền không trả phạm tội gì? Gọi ngay: 1900.6174
Hướng dẫn khởi khởi kiện đối với trường hợp nợ tiền không trả
Có rất nhiều cá nhân, hộ gia đình vì cả tin mà cho người khác vay với một số tiền lớn, sau đó những người vay này biến mất hoặc cố tình không trả nợ. Lúc này các đối tượng cho vay lại chính là những người rơi vào vòng bế tắc. Vây để khởi kiện đối với trường hợp nợ tiền không trả thì có thể nộp đơn khởi kiện đến cơ quan nào, hồ sơ khởi kiện cần chuẩn bị những gì?
Hồ sơ khởi kiện
- Đơn khởi kiện dân sự theo mẫu quy định
- Hợp đồng cho vay tiền đã thỏa thuận trước đó
- Kết luận của cơ quan Công an về hành vi vi phạm của người nợ tiền không trả
- Các tài liệu kèm theo chứng minh việc đã đòi tiền mà người có nợ vẫn không trả…
Nộp hồ sơ khởi kiện lên cơ quan nào?
Theo như quy định pháp luật hiện nay thì các cá nhân có thể nộp hồ sơ khởi kiện đến các Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay tiền cư trú.
>>> Nộp hồ sơ khởi kiện lên cơ quan nào? Gọi ngay: 1900.6174
Mẫu đơn tố cáo nợ không trả
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN TỐ CÁO
“Về việc: hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”
Kính gửi: Cơ Quan Cảnh Sát Điều Tra Công An
Người tố cáo:
Họ và tên:………………………………………..Sinh năm:………………………………………..
CMND số:……………………………………Ngày cấp:……………………………………………
Nơi cấp:…………………………………………………………………………………………………..
Trú tại:……………………………………………………………………………………………………..
Người bị tố cáo:
Họ và tên:………………………………..Sinh năm:………………………………………………..
CMND số:……………………………Ngày cấp:……………………………………………………
Nơi cấp:…………………………………………………………………………………………………..
Trú tại:……………………………………………………………………………………………………..
Tôi xin trình bày nội dung tố cáo như sau:
Năm ….., tôi có quen ông/bà….…. qua việc buôn bán chung ở …………… Tháng …………, ông/bà…… nói đang gặp khó khăn về kinh tế nên bà muốn vay tôi một số tiền để có thêm vốn cho việc buôn bán ở chợ. Bản thân tôi cũng buôn bán nhỏ lẻ nên cũng không có đủ tiền cho ông/bà …….. vay. Vì nghĩ thương hoàn cảnh ông/bà………. gặp nhiều khó khăn và là chỗ bạn hàng quen biết nên tôi đã đi vay tiền nhiều người khác rồi cho cho ông/bà…… vay lại. Ngày ……., tôi đã cho ông/bà ………..vay số tiền là: ………………….. (Bằng chữ: ……………………………), với lãi suất ….%/tháng, thời hạn vay ….tháng kể từ khi vay. Khi giao nhận tiền luôn có sự chứng kiến của……………. Và ông/bà …………………. có viết giấy vay tiền rồi giao cho tôi cất giữ.
Hết hạn trả nợ, vào ngày …………., tôi đã yêu cầu trả nợ nhưng ông/bà…………. khất nợ, hẹn sẽ trả sớm trong tháng. Nhiều lần sau đó, ông/bà ……………..cố tình tránh mặt khi tôi tìm gặp và cho đến nay vẫn không trả tiền cho tôi.
Ngày …………, khi tôi tiếp tục đến nhà tìm gặp ông/bà………….thì tôi phát hiện ông/bà………đã dọn sạch đồ đạc ở nhà và bỏ trốn khỏi địa phương. Tôi đã tìm cách liên lạc với ông/bà………. nhiều lần nhưng đều không có kết quả.
Ngày ………, tôi đã có Đơn tường trình sự việc đến Ủy ban nhân dân phường ………… và Đơn trình báo đến Công an phường…………….
Ông/bà……………………. đã lợi dụng lòng tin của tôi để chiếm đoạt tiền đã vay. Sau khi vay tiền bằng các hình thức hợp đồng, ông/bà………….. đã dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn để chiếm đoạt tiền của tôi. Bây giờ ông/bà………. bỏ trốn, khiến tôi rơi vào cảnh vô cùng khốn khó vì không biết lấy đâu ra tiền để trả nợ cho các chủ nợ khác. Đây không phải là tranh chấp dân sự nữa mà hành vi của ông/bà……….. là vi phạm pháp luật hình sự, có dấu hiệu tội phạm, gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tôi.
Tổng cộng số tiền ông/bà…………….. chiếm đoạt của tôi đến thời điểm này là ………………………..
Với nội dung sự việc đã trình bày như trên, nay tôi yêu cầu Cơ quan Cảnh sát Điều Tra xác minh, điều tra làm rõ hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của ông/bà……………..để xử lý theo quy định của pháp luật và thu hồi tài sản bị chiếm đoạt trả lại cho tôi.
Tôi xin cam đoan trước Cơ quan Cảnh sát Điều tra về nội dung tố cáo trên là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về nội dung đã tố cáo.
Kính mong Quý Cơ quan sớm xét và giải quyết để bảo vệ quyền lợi cho tôi.
Tôi chân thành cảm ơn Quý Cơ quan./.
Tài liệu kèm đơn:
– Bản sao y chứng minh nhân dân, hộ khẩu;
– Bản sao Giấy vay tiền;
– Bản sao Đơn tường trình;
– Bản sao Đơn trình báo;
Bản sao chứng minh nhân dân của ông/bà……
……………, ngày …. tháng …. năm ….
Người tố cáo
(ký, ghi rõ họ tên)
>> Chuyên viên hướng dẫn viết mẫu đơn đòi nợ nhanh chóng và chính xác nhất? Gọi ngay: 1900.6174
Một số lưu ý khi cho vay để không bị chiếm đoạt tài sản
Hiện nay có rất nhiều trường hợp không may về việc cho vay và không thể đòi lại được tiền. Vậy, để tránh những rủi ro không đáng có này thì bên cho vay cần lưu ý một số điều sau đây:
- Bên cho vay nên xác lập một hợp đồng vay bằng văn bản để có thể làm bằng chứng chứng minh, đảm bảo cho việc đòi nợ về sau này.
- Ghi âm, ghi hình lại cuộc nói chuyện khi tiến hành cho vay.
- Có người làm chứng khi hai bên xác lập quan hệ vay
- Lưu giữ sự xác nhận đồng ý của bên vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác…(nếu có).
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí nợ tiền không trả phạm tội gì? Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là toàn bộ những thông tin chia sẻ của chúng tôi về nợ tiền không trả phạm tội gì?. Nếu như các bạn có nhu cầu tư vấn luật cho việc vay tiền cá nhân hay thuê luật sư khởi kiện đòi nợ không trả tiền thì có thể liên hệ với chúng tôi qua số hotline của Tổng đài Luật Thiên Mã 1900.6174 để được hỗ trợ và tư vấn một cách nhanh nhất.