Nhận hối lộ dưới 2 triệu đồng có thể bị phạt bao nhiêu năm tù? Trong xã hội hiện đại, tội phạm tham nhũng đã và đang là một vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng không chỉ đến sự công bằng, chính trị và phát triển kinh tế của một quốc gia, mà còn cản trở sự phát triển toàn diện của cộng đồng. Mặc dù đã có những nỗ lực đáng kể trong việc chống lại tham nhũng, song vẫn còn nhiều thách thức phải vượt qua. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề nhận hối lộ dưới 2 triệu đồng? Gọi ngay 1900.6174
Nhận hối lộ có thể được hiểu như thế nào?
Nhận hối lộ là một hành vi đáng lên án, trong đó người sử dụng quyền hạn và chức vụ của mình để trực tiếp hoặc thông qua trung gian, tiếp nhận hoặc sẽ tiếp nhận bất kỳ lợi ích nào, bất kể là lợi ích vật chất hay phi vật chất, vì lợi ích cá nhân hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Lợi ích này có thể thuộc về một cá nhân hay một tổ chức khác, không nhất thiết phải liên quan đến người có chức vụ, quyền hạn.
Tuy hành vi nhận hối lộ có thể bao gồm cả những hành vi trái pháp luật, lẫn những hành vi không trái pháp luật, thì cơ sở chung của những hành vi này là lợi dụng chức vụ và quyền hạn. Từ đó, người tiếp nhận hối lộ sẽ thực hiện hay không thực hiện một việc nào đó theo yêu cầu của người đưa hối lộ, dẫn đến những hậu quả xấu cho cộng đồng và niềm tin của người dân.
Thực tế cho thấy, hành vi nhận hối lộ thường được thực hiện một cách rất tinh vi, kín đáo và khó phát hiện. Không còn là việc tiếp nhận tiền mặt hay tài sản rõ ràng, hầu hết những hành vi này diễn ra bí mật và khó có thể nhận biết.
Những hậu quả của hành vi nhận hối lộ là rất nặng nề, gây tổn hại nghiêm trọng đến xã hội và lòng tin của người dân. Điều này dẫn đến sự suy thoái và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cũng như ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ cán bộ và hoạt động quản lý của nhà nước.
>>> Xem thêm: Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình? Cấu thành tội phạm nhận hối lộ
Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố?
Theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi và bổ sung năm 2017), hành vi nhận hối lộ sẽ bị xem xét trách nhiệm hình sự nếu giá trị lợi ích nhận được vượt quá hoặc bằng 02 triệu đồng, bao gồm lợi ích phi vật chất, tiền bạc, tài sản hoặc những lợi ích vật chất khác.
Đồng thời, người nhận hối lộ cũng sẽ chịu trách nhiệm hình sự nếu số tiền hối lộ nhận được dưới 02 triệu đồng nhưng đã từng bị xử lý kỷ luật vì hành vi nhận hối lộ hoặc đã bị kết án vì một trong các tội phạm được quy định trong Mục 1 chương XXIII của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi và bổ sung năm 2017) mà vẫn giữ lại tiền án và không tuân thủ quy định.
Điều này nghĩa là người nhận hối lộ, dù nhận được lợi ích phi vật chất hay có giá trị tiền tệ trên hoặc dưới 02 triệu đồng, nếu đã từng bị xử lý kỷ luật hoặc bị kết án vì tội nhận hối lộ hoặc một số tội liên quan khác, và không tuân thủ quy định về xóa án tích, vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, quy định về trách nhiệm hình sự đối với người nhận hối lộ nhằm tăng cường cảnh giác và đánh giá cao việc chấm dứt, ngăn chặn hành vi nhận hối lộ, đồng thời xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm trong lĩnh vực này để bảo vệ tối đa sự công bằng, minh bạch trong hoạt động quản lý và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị truy tố? Gọi ngay 1900.6174
Dịch vụ tư vấn nhận hối lộ dưới 2 triệu đồng của Luật Thiên Mã
Trong việc tư vấn về các vấn đề pháp luật hiện nay, phương pháp sử dụng tổng đài điện thoại đã trở thành lựa chọn phổ biến và được ưa chuộng hơn cả. Điều này bởi vì phương thức tư vấn qua tổng đài mang lại nhiều lợi ích, bao gồm tính nhanh chóng, tiết kiệm, và không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý hay thời gian. Các tư vấn viên của Tổng đài pháp luật sẵn sàng phục vụ 24/7, luôn sẵn lòng giải đáp mọi thắc mắc của bạn.
Để kết nối qua tổng đài tư vấn, bạn chỉ cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số Tổng đài của chúng tôi.
Bước 2: Sau khi kết nối, bạn sẽ nghe lời chào từ tổng đài và làm theo hướng dẫn.
Bước 3: Bạn sẽ được nối trực tiếp với tư vấn viên, và có thể đặt câu hỏi hoặc yêu cầu giải đáp về mọi thông tin liên quan đến chế độ thai sản, bảo hiểm xã hội, hay bất kỳ vấn đề pháp luật nào khác.
Bước 4: Tư vấn viên sẽ hướng dẫn và giải đáp cho bạn một cách chi tiết và chính xác.
Bước 5: Sau khi hoàn tất nội dung tư vấn, bạn nên lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có).
Tổng đài Tổng đài pháp luật hoạt động trong khung giờ như sau:
- Ngày làm việc: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần.
- Thời gian làm việc: Từ 8h sáng đến 12h trưa và từ 01h chiều đến 9h tối.
Chúng tôi nghỉ vào các ngày chủ nhật, ngày lễ và tết theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành.
Ngoài việc tư vấn qua tổng đài, chúng tôi còn cung cấp các hình thức tư vấn khác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu bạn muốn nhận tư vấn bằng văn bản, bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn qua email, trong đó bạn sẽ nhận được câu trả lời chính xác và đầy đủ căn cứ pháp lý cho từng trường hợp.
Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư và trao đổi trực tiếp, chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật tại văn phòng của chúng tôi. Bạn cũng có thể sử dụng dịch vụ tư vấn tại địa chỉ yêu cầu của bạn, tuy nhiên, dịch vụ này chỉ áp dụng khi chúng tôi có khả năng cung cấp tư vấn trực tiếp tại địa điểm của bạn.
Tổng đài pháp luật cam kết bảo mật thông tin của khách hàng, đảm bảo tính chính xác và đúng pháp luật trong quá trình tư vấn và hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách công bằng và minh bạch. Chúng tôi luôn nỗ lực để cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chất lượng, hiệu quả và đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Dịch vụ tư vấn nhận hối lộ dưới 2 triệu đồng của Luật Thiên Mã?Gọi ngay 1900.6174
Nhận hối lộ dưới 2 triệu đồng có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Tội nhận hối lộ đã được quy định rõ ràng tại Điều 354 của Bộ luật Hình sự năm 2015, với một loạt các khung hình phạt cụ thể tùy thuộc vào mức độ vi phạm.
Khung hình phạt 1 áp dụng cho trường hợp nhận hoặc sẽ nhận lợi ích vật chất có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội liệt kê tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Nếu lợi ích là phi vật chất, cũng bị áp dụng khung hình phạt này.
Khung hình phạt 2 áp dụng cho trường hợp có tổ chức, lạm dụng chức vụ, quyền hạn; nhận hối lộ có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng; phạm tội 02 lần trở lên; biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước; đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
Khung hình phạt 3 áp dụng cho trường hợp nhận hối lộ có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
Khung hình phạt 4 áp dụng cho trường hợp nhận hối lộ có giá trị 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 5.000.000.000 đồng trở lên. Đối với trường hợp này, hình phạt có thể là 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ trong một khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm và bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cũng như tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các trường hợp của hối lộ còn có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu người phạm tội chủ động khai báo trước khi bị phát hiện. Tuy nhiên, nếu vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng nhưng chưa đạt mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cán bộ, công chức, viên chức vẫn bị áp dụng hình thức kỷ luật như khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức tùy thuộc vào vai trò và chức vụ của họ.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề nhận hối lộ dưới 2 triệu đồng có thể bị phạt bao nhiêu năm tù? Gọi ngay 1900.6174
Cấu thành tội phạm Tội nhận hối lộ dưới 2 triệu đồng
Tội nhận hối lộ là hành vi xâm phạm trực tiếp vào hoạt động đúng đắn của các cơ quan Nhà nước và tổ chức xã hội.
Người bị kết án tội nhận hối lộ phải nhận tiền, tài sản hoặc giấy tờ có giá trị tài sản. Trong trường hợp người đó không nhận tiền hoặc tài sản mà chỉ nhận tình cảm từ người khác giới, thì hành vi này không được coi là nhận hối lộ.
Mặt khách quan của tội phạm là khi người bị kết án “nhận” hối lộ từ người khác với mục đích vụ lợi, họ lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhận tiền hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào. Hành vi này xảy ra khi họ làm hoặc không làm một việc theo yêu cầu hoặc vì lợi ích của người đưa hối lộ.
Hành vi nhận hối lộ có thể được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung gian. Trong trường hợp người bị kết án sẽ nhận hối lộ, nhưng chưa nhận tiền hoặc tài sản hối lộ nhưng đã có thỏa thuận trước đó về việc nhận hối lộ sau khi hoàn thành yêu cầu của người đưa hối lộ.
Chủ thể của tội phạm là những người có chức vụ và quyền hạn ở khu vực Nhà nước hoặc trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước. Họ là những người lợi dụng chức vụ và quyền hạn để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
Mặt chủ quan của tội phạm được thể hiện thông qua hành vi lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội có ý thức rõ ràng về việc họ là người có chức vụ, quyền hạn, tuy nhiên, họ vẫn lợi dụng chức vụ và quyền hạn của mình để nhận tiền hối lộ từ người khác. Họ nhận ra rằng hành vi này vi phạm pháp luật, xâm phạm vào đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, họ vẫn cố gắng nhận tiền hối lộ và thậm chí có những hành vi thuyết phục, nhấn mạnh hay làm phiền người đưa hối lộ.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Cấu thành tội phạm Tội nhận hối lộ dưới 2 triệu đồng?Gọi ngay 1900.6174
Doanh nghiệp hối lộ dưới 2 triệu đồng
Trong ngữ cảnh của dự thảo nghị định hướng dẫn thi hành luật Phòng chống tham nhũng năm 2018, có một số hành vi vi phạm pháp luật trong doanh nghiệp (DN) và các tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Các hành vi này bao gồm đưa hối lộ, môi giới hối lộ; tham ô tài sản, và nhận hối lộ, nhưng vẫn chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp có biểu hiện nhũng nhiễu, các hành vi này có thể bị xử phạt hành chính từ 50-100 triệu đồng.
Theo dự thảo, hành vi đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của DN, tổ chức, nhưng số tiền hối lộ không vượt quá 2 triệu đồng, sẽ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5-10 triệu đồng. Tương tự, hành vi tham ô tài sản, nhận hối lộ cũng bị đề nghị phạt từ 10-20 triệu đồng nếu số tiền hối lộ không vượt quá mức qui định.
Tuy nhiên, nếu các hành vi này có biểu hiện nhũng nhiễu hoặc được lợi dụng trong hoạt động từ thiện hoặc hoàn cảnh khó khăn của tổ chức hoặc cá nhân khác để vi phạm, hoặc có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm, thì mức phạt sẽ nặng hơn từ 50-100 triệu đồng.
Ngoài ra, trong các trường hợp vi phạm có tính chất nghiêm trọng hơn, bao gồm vi phạm có tổ chức, vi phạm nhiều lần, tái phạm, hoặc xúi giục, lôi kéo, sử dụng, ép buộc người khác thực hiện hành vi vi phạm hành chính thông qua việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mức phạt sẽ cao hơn từ 20-50 triệu đồng.
Như vậy, dự thảo nghị định này đặt ra các khoản phạt hành chính cụ thể để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng và vi phạm tài sản trong doanh nghiệp và tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Mục tiêu của việc thi hành luật này là cải thiện tình hình phòng chống tham nhũng, bảo vệ quyền lợi và tài sản của người dân, đồng thời xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và minh bạch.
>>> Xem thêm: Tội hối lộ bị phạt như thế nào? Cấu thành tội nhận hối lộ
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu nhận hối lộ dưới 2 triệu đồng?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư Luật Thiên Mã tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!