Luật đất đai

Nhà vi bằng có làm sổ được không?

 

Nhà vi bằng có làm sổ hồng được không? Những trường hợp nào nên lập vi bằng mua bán đất?… Lập vi bằng là một trong những hoạt động dịch vụ của văn phòng Thừa phát lại. Vi bằng được Thừa phát lại lập theo quy định pháp luật khi có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Hiện nay, việc lập vi bằng ngày càng trở nên phổ biến nên khi thực hiện các giao dịch về nhà, đất hoặc những bất động sản khác, nhiều người lựa chọn việc lập vi bằng thay vì công chứng, chứng thực?

Qua bài viết dưới đây, Luật Thiên Mã sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đề Nhà vi bằng có làm sổ được không qua việc phân tích các quy định pháp luật liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết và các quy định pháp luật liên quan, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí nhà vi bằng có làm sổ hồng được không? Gọi ngay: 1900.6174

 

Anh Tú ở Hà Nam đặt câu hỏi như sau:
Xin chào Luật sư. Tôi có vấn đề như sau mong được Luật sư tư vấn: Khoảng nửa năm trước tôi có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của một người quen. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, đất vẫn chưa được cấp sổ đỏ nên không thể công chứng. Vì vậy, chúng tôi đã lập vi bằng về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất.
Vậy, liệu bây giờ tôi có dùng vi bằng đó để làm sổ đỏ được không hay phải chờ người chủ cũ làm được giấy tờ rồi công chứng hợp đồng? Nếu có tranh chấp, tôi phải làm thế nào? Tôi chân thành cảm ơn Luật sư!

Trả lời: Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Luật Thiên Mã. Sau khi nghiên cứu câu hỏi của bạn và các quy định pháp luật liên quan, chúng tôi tư vấn như sau: 

Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

Trường hợp 1: Có Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

Giấy tờ khi cấp sổ đỏ là những loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất của minh đối với mảnh đất xin cấp sổ đỏ. Đây là những căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp sổ đỏ cho người thực hiện thủ tục. Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, Điều 18 Nghị định 43/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 16, 17 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) đã quy định cụ thể những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất khi xin cấp sổ đỏ như sau: 

(1) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước ta thời điểm đó;

(2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

(3) Giấy tờ về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất phù hợp với quy định pháp luật;

(4) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

(5) Giấy tờ hợp pháp về việc thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

(6) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT);

(7) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ (được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 43/2018/NĐ-CP); sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 16, 17 Nghị định 01/2017/NĐ-CP). 

ho-nha-vi-bang-co-lam-so-duoc-khong

Trường hợp 2: Không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

(1) Đối với hộ gia đình sử dụng đất trước 1/7/2014 đáp ứng các điều kiện sau thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương có mảnh đất;

+ Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn,;

+ Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận rằng: đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

(2) Đối với cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất trước 1/7/2004 đáp ứng các điều kiện sau thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 

+ Không vi phạm quy định pháp luật về đất đai;

+ Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

>>> Xem thêm: Vi bằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có được không?

Nhà vi bằng có làm sổ được không?

Theo quy định tại khoản 3 điều 2 nghị định số 08/2020/NĐ-CP, vi bằng được giải thích là văn bản do Thừa phát lại lập theo theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này. Nội dung của vi bằng là ghi nhận sự kiện, hành vi có thật mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

Theo đó, tại vi bằng Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện được lập vi bằng một cách khách quan, trung thực mà những sự kiện, hành vi đó do đích thân Thừa phát lại chứng kiến. Nếu thấy cần thiết, Thừa phát lại hoàn toàn có thể mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Về nguyên tắc, vi bằng không có giá trị thừa nhận hoặc đánh giá tính hợp pháp của các hành vi, sự kiện, quan hệ xã hội mà chỉ có ý nghĩa về việc ghi nhận những gì có thật đã xảy ra trên thực tế.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, vi bằng không có giá trị thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Vi bằng được coi là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, vi bằng cũng là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 

Như vậy, khi lập vi bằng về việc mua bán nhà, vi bằng này chỉ có giá trị như một chứng cứ công nhận có việc mua bán, giao nhận tiền nhà chứ không phải là một thủ tục hành chính để đảm bảo giá trị tài sản và công nhận tính hợp pháp của việc mua bán nhà này. Vì thế, vi bằng mua bán nhà (kể cả khi vi bằng được công chứng) không được coi là giấy tờ, tài liệu thể thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Hay nói cách khác, nhà vi bằng không thể sử dụng để làm sổ đỏ, sổ hồng được.

Để làm được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì các bên cần phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng giao dịch chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở (như: chuyển nhượng, mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản..), trừ một số trường hợp khác mà pháp luật không bắt buộc công chứng. 

>>> Nhà vi bằng có làm sổ được không? Gọi ngay: 1900.6174

Đất vi bằng có xây dựng nhà ở được không?

(1) Đối với trường hợp xây dựng bắt buộc phải xin cấp giấy phép xây dựng

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP, những loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng bao gồm:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Giấy tờ khác chứng minh đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 (đã phân tích tại phần trên). 

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất đối với những trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01/07/2004 nhưng không có Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 

– Các loại giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng để thực hiện việc xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Những văn bản xác lập chấp thuận của UBND cấp huyện về địa điểm xây dựng đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất mà mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

– Hợp đồng thuê đất giữa người quản lý, sử dụng công trình giao thông và chủ đầu tư xây dựng công trình; các văn bản chấp thuận của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với những công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông.

Như vậy, vi bằng không thuộc những loại giấy tờ, tài liệu hợp pháp về đất đai cần có để thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng. Do đó, nếu như đất đai chỉ có vi bằng mà không có những loại giấy tờ nêu trên thì không dùng để xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.

du-nha-vi-bang-co-lam-so-duoc-khong

(2) Đối với trường hợp đất nằm trong diện xây dựng không cần xin cấp giấy phép xây dựng

Về nguyên tắc pháp lý, thửa đất nằm trong diện không cần xin cấp giấy phép xây dựng thì sẽ không có sự ràng buộc về giấy tờ nên vẫn có thể xây dựng nhà ở trên đất (dù đất đó có vi bằng hay không). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, vi bằng hoàn toàn không có giá trị pháp lý thay thế những giấy tờ về đất đai nên việc đất không có giấy tờ hợp pháp mà chỉ có vi bằng rất dễ xảy ra tranh chấp với các bên thứ ba và rủi ro cho người nhận chuyển nhượng đất bằng vi bằng

>>> Đất vi bằng có xây dựng nhà ở được không? Gọi ngay: 1900.6174

Thủ tục lập vi bằng mua bán đất

Theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, vi bằng được lập theo trình tự, thủ tục như sau: 

(1) Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến sự việc, hành vi được lập vi bằng, lập vi bằng và chịu trách nhiệm pháp luật, chịu trách nhiệm trước người yêu cầu về vi bằng do mình lập. Sự kiện, hành vi trong vi bằng phải được ghi nhận một cách khách quan, trung thực. Nếu thấy cần thiết, Thừa phát lại có thể mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

Người yêu cầu lập vi bằng phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu mà mình cung cấp.

Khi lập vi bằng, Thừa phát lại có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng mà mình yêu cầu lập.

(2) Thừa phát lại phải ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại vào vi bằng và ghi vào sổ vi bằng được (theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định).

(3) Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định pháp luật. Việc lưu trữ vi bằng tương tự như lưu trữ như đối với văn bản công chứng.

(4) Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm gửi vi bằng, tài liệu chứng minh kèm theo (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng. Sau khi nhận được vi bằng, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm vào sổ đăng ký vi bằng.

Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

>>> Thủ tục lập vi bằng mua bán đất như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Các trường hợp nên lập vi bằng mua bán đất

(1) Lập vi bằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất chưa có sổ đỏ;

(2) Chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất có sổ chung mà thửa đất chuyển nhượng không đủ điều kiện tách thửa hoặc các bên ngại việc làm thủ tục phức tạp mà vẫn muốn thực hiện giao dịch;

(3) Lập vi bằng ghi nhận thỏa thuận về việc nhận chuyển nhượng đất đấu giá. Việc này nên được thực hiện trước thời điểm các bên chính thức tham gia buổi đấu giá;

(4) Lập vi bằng trong các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông thường khác nhưng nên ưu tiên công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng để đảm bảo giá trị pháp lý.  

Luật sư giải quyết tranh chấp vi bằng

Hiện nay, việc lập vi bằng đang ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, hầu hết mọi người vẫn chưa hiểu rõ về giá trị pháp lý của vi bằng nên dẫn đến tình trạng lập vi bằng để thay thế cho công chứng, chứng thực. Trên thực tế đã có rất nhiều tranh chấp xảy ra liên quan đến vi bằng, nhất là vi bằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và vi bằng mua bán nhà ở. 

Chính vì vậy, Quý khách hàng có nhu cầu giải quyết tranh chấp vi bằng hoặc nhu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi xảy ra tranh chấp vi bằng hoàn toàn có thể lựa chọn sử dụng dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp vi bằng của Luật Thiên Mã. Với vị thế là hãng luật hàng đầu trong nước, cùng với đội ngũ luật sư có chuyên môn và kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi cam kết Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ một cách trọn vẹn nhất về các vấn đề pháp lý, 

Như vậy, vi bằng hoàn toàn không có giá trị thay thế việc công chứng, chứng thực mà chỉ có giá trị là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét giải quyết tranh chấp phát sinh. Vì vậy, mua nhà (hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất) bằng vi bằng không được coi là giấy tờ để đăng ký biến động đất đai cũng như cấp sổ đỏ, sổ hồng. 

thong-nha-vi-bang-co-lam-so-duoc-khong

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí nhà vi bằng có làm sổ hồng được không? Gọi ngay: 1900.6174

Trên đây là một số nội dung tư vấn của Luật Thiên Mã về vấn đề Nhà vi bằng có làm sổ được không và những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu bài viết và các vấn đề pháp lý có liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7