Nhà nước cho thuê đất trong trường hợp nào? Điều kiện để có thể được nhà nước cho thuê lại đất như thế nào? Muốn thuê được nhất của nhà nước thì cần phải chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì? Rất nhiều câu hỏi được đặt ra cho Luật Thiên Mã. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này. Nếu trong quá trình tìm hiểu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí điều kiện nhà nước cho thuê đất? Gọi ngay: 1900.6174
Phần trả lời:
Chào Chị Hiền, chúng tôi cảm ơn anh đã tin tưởng, đặt câu hỏi cho dịch vụ chúng tôi. Sau đây là câu trả lời đến câu hỏi của Chị Hiền:
Điều kiện Nhà nước cho thuê đất
Căn cứ Điều 52 của Luật Đất đai 2013 có quy định căn cứ để giao đất như sau:
- Thứ nhất, theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước mà có thẩm quyền phê duyệt.
- Thứ hai, theo nhu cầu sử dụng đất mà thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”
Như vậy, để được Nhà nước cho thuê đất thì người thuê cần phải có đơn xin giao đất và cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì sẽ quyết định cho người sử dụng đất thuê đất.
>>> Xem thêm: Bồi thường đất theo giá thị trường sẽ có những nguyên tắc như thế nào?
9 trường hợp Nhà nước cho thuê đất
Theo Khoản 1 Điều 56 của Luật Đất đai 2013 có quy định Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân mà sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
– Hộ gia đình, cá nhân mà có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013.
– Hộ gia đình, cá nhân mà sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất mà sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất mà sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
– Hộ gia đình, cá nhân mà sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam mà định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất nhằm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng mà có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp mà có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
– Tổ chức nước ngoài mà có chức năng ngoại giao sử dụng đất nhằm để xây dựng trụ sở làm việc.
Ngoài ra, Nhà nước mà còn cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
>>> Các trường hợp nhà nước khi cho thuê đất đai là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Hồ sơ đề nghị nhà nước cho thuê đất được quy định như thế nào?
Chị Hiền mà đề nghị cho thuê đất thì cần nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
– Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về quyết định giao đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
+ Một là Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo như Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT mà được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 1 của Thông tư 11/2022/TT-BTNMT;
+ Hai là, Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản về chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư;
+ Văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 của Nghị định 148/2020/NĐ-CP.
+ Trường hợp dự án mà có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cần phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP
+ Trường hợp dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ về chấp thuận chủ trương đầu tư thì cần phải có văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 13 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
>>> Hồ sơ đề nghị nhà nước cho thuê đất được quy định như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Căn cứ Điều 2 của Nghị định 46/2014/NĐ-CP, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà có những đối tượng mà được lựa chọn thuê đất trả tiền hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
* Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất mà hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhằm để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Hộ gia đình, cá nhân mà có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhằm được giao quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.
– Hộ gia đình, cá nhân mà sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhằm để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
– Hộ gia đình, cá nhân mà sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương nhằm để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Luật Đất đai 2013.
– Hộ gia đình, cá nhân mà không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 142 của Luật Đất đai 2013; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 142 của Luật Đất đai 2013.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam mà định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất nhằm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng mà có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp mà có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại khoản 2 Điều 161 của Luật Đất đai 2013.
– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất nhằm để xây dựng trụ sở làm việc.
* Nhà nước mà cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp như sau:
– Đơn vị vũ trang nhân dân mà sử dụng đất nhằm để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối nhằm để nuôi trồng thủy sản.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp mà có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối nhằm để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo quy định.
* Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp mà có vốn đầu tư nước ngoài mà được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 150 của Luật Đất đai 2013; Ban Quản lý khu kinh tế cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 151 của Luật Đất đai 2013 như sau:
– Ban quản lý khu công nghệ cao mà được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất khu công nghệ cao. Ban quản lý khu công nghệ cao được cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp mà có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo quy định Luật Đất đai
– Ban quản lý khu kinh tế mà có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế mà được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế.
* Tổ chức, cá nhân mà được Cảng vụ hàng không cho thuê đất để xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay và đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không theo quy định.
* Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam mà định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà được nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai 2013.
>>> Xem thêm: Lối đi chung tối thiểu bao nhiêu mét? Xử lý lấn chiếm thế nào?
Cách tính tiền thuê đất không thông qua đấu giá
Theo khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 12 của Nghị định 46/2014/NĐ-CP, tiền thuê đất trả tiền hàng năm đối với trường hợp mà không thông qua đấu giá được xác định theo công thức sau:
Tiền thuê đất thu 01 năm = Diện tích cần phải nộp tiền thuê x Đơn giá thuê đất hàng năm
Trong đó, đơn giá thuê đất hàng năm sẽ được tính như sau:
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) x Giá đất mà tính thu tiền thuê đất (tính theo giá đất cụ thể)
Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riêng đối với:
– Đất mà thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân của cấp tỉnh quyết định tỷ lệ % giá đất nhằm để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng mà tối đa không quá 3%.
– Đất mà thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng mà có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; đất mà sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối,… căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân của cấp tỉnh quyết định tỷ lệ % giá đất nhằm để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.
Mức tỷ lệ % sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.
>>> Cách tính tiền thuê đất không thông qua đấu giá như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Cách tính tiền thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 12 của Nghị định 46/2014/NĐ-CP, tiền thuê đất trả tiền hàng năm đối với trường hợp thông qua đấu giá sẽ được tính như sau:
Tiền thuê đất thu 01 năm = Diện tích cần phải nộp tiền thuê x Đơn giá thuê đất
Trong đó, đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn là 01 năm.
Đơn giá trúng đấu giá mà được ổn định là 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà không thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh sẽ không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
>>> Cách tính tiền thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất? Gọi ngay: 1900.6174
Cách tính tiền thuê đất không có mặt nước
Theo Điểm a khoản 2 Điều 12 của Nghị định 46/2014/NĐ-CP có quy định tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê sẽ được tính như sau:
Tiền thuê đất = Diện tích cần phải nộp tiền thuê đất x Đơn giá thuê đất cần trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Trong đó, đơn giá thuê đất đối với trường hợp mà thông qua đấu giá và không thông qua đấu giá có sự khác nhau, cụ thể:
– Không thông qua đấu giá: thì Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất mà được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời gian thuê đất.
– Thông qua đấu giá: thì Đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất.
>>> Cách tính tiền thuê đất không có mặt nước như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Thuê đất trả tiền hàng năm không được bồi thường khi thu hồi đất
Căn cứ Điều 75 của Luật Đất đai 2013, điều kiện sẽ được bồi thường về đất khi mà Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sẽ được quy định như sau:
- Một là, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…
- Hai là, Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng mà đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để nhằm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Ba là, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;…”.
Như vậy, có thể thấy thì muốn được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi thì một trong các điều kiện cần đáp ứng đó là không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm. Nói cách khác, sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm mà không được bồi thường khi thu hồi đất.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí điều kiện nhà nước cho thuê đất? Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Thiên Mã về các nội dung mà liên quan đến nhà nước cho thuê đất .Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6174 sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho quý bạn đọc nhé..