Luật dân sự

Người thừa kế không phụ thuộc di chúc là ai – Điều kiện để được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Người thừa kế không phụ thuộc di chúc là những ai?Để được hưởng thừa kế thì những người này cần phải đảm ứng những điều kiện g? v.v…Để phân tích rõ hơn về các vấn đề nêu trên mời các bạn tham khảo qua bài viết sau đây. Để được chúng tôi tư vấn nhanh chóng, kịp thời các vướng mắc đang gặp phải có liên quan đến vấn đề thừa kế, vui lòng gọi ngay cho chúng tôi qua số hotline sau đây của Tổng đài Luật Thiên Mã 1900.6174

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về thừa kế theo quy định của pháp luật, gọi ngay 1900.6174

Người thừa kế là ai?

Căn cứ theo quy định của Điều 613 Bộ Luật dân sự 2015 thì Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế đó hoặc phải sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

>>>Xem thêm: Hàng thừa kế theo quy định Bộ luật Dân sự 2015

Các hàng thừa kế theo pháp luật

Theo như quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về trường hợp thừa kế theo pháp luật thì sẽ xuất hiện hàng thừa kế. Cụ thể có 3 hàng thừa kế như sau:

Hàng thừa kế thứ nhất 

Ở hàng thừa kế này sẽ bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người mất.

  • Mối quan hệ thừa kế giữa vợ với chồng và ngược lại:

Vợ sẽ được thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của chồng mình và tương tự ngược lại. Tuy nhiên, chỉ coi là vợ chồng nếu như hai bên nam nữ đã kết hôn hợp pháp. Đối với mối quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng cần lưu ý những điểm sau đây:

  • Trong trường hợp mà vợ, chồng đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn sẽ được hưởng thừa kế di sản.
  • Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc các quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu như một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng di sản thừa kế đó (khoản 2 Điều 655 của Bộ luật dân sự 2015).
  • Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó có kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản (Khoản 3 Điều 655 Bộ luật dân sự 2015).
  • Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ đẻ với con đẻ và ngược lại:

Cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ sẽ được thừa kế theo pháp luật của nhau không chỉ là quy định của pháp luật thừa kế Việt Nam mà còn là quy định về thừa kế của hầu hết các nước trên thế giới. Con đẻ được hưởng thừa kế của cha mẹ đẻ không kể là con trong giá thú hay con ngoài giá thú và ngược lại.

 

  • Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại:

Đối với trường hợp này chỉ có cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi mới có quan hệ thừa kế với cha nuôi, mẹ nuôi mà không có quan hệ thừa kế với cha đẻ, mẹ đẻ của người nuôi con nuôi. Cha đẻ, mẹ đẻ của người nuôi con nuôi cũng sẽ không được thừa kế của người con nuôi đó.

Trường hợp mà cha nuôi, mẹ nuôi kết hôn với những người khác thì người con nuôi đó cũng không đương nhiên trở thành con nuôi của người đó, cho nên họ không phải là người thừa kế của nhau theo pháp luật.

  • Quan hệ thừa kế giữa con riêng với bố dượng, mẹ kế:

Nếu như có quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau như cha con, mẹ con thì được hưởng thừa kế tài sản của nhau và còn được hưởng thừa kế tài sản theo quy định tại các Điều 652 và Điều 653 Bộ luật dân sự 2015.

 

nguoi-thua-ke-khong-phu-thuoc-di-chuc

Hàng thừa kế thứ hai

Bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

  • Mối quan hệ thừa kế giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại và ngược lại:

Nếu như cháu (ruột) chết thì ông bà nội, ông bà ngoại sẽ thuộc hàng thừa kế thứ hai của cháu và ngược lại.

Trên thực tế vẫn có trường hợp ông bà chết nhưng cha mẹ cháu lại không được hưởng thừa kế mặc dù vẫn còn sống (bị truất quyền, không có quyền hưởng di sản), trong những trường hợp này, cháu ruột của ông bà cũng sẽ không được hưởng di sản vì không thuộc hàng thừa kế của ông bà.

  • Quan hệ thừa kế giữa anh chị ruột với em ruột và ngược lại:

Anh, chị, em ruột là hàng thừa kế thứ hai của nhau. Anh, chị, em ruột có thể cùng cha mẹ, cùng cha hoặc là cùng mẹ. Do vậy, pháp luật sẽ không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú, nếu anh, chị ruột chết trước em ruột thì người em ruột vẫn sẽ được hưởng thừa kế của anh chị ruột và ngược lại.

Hàng thừa kế thứ ba

Bao gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

  • Quan hệ thừa kế giữa cụ nội với chắt nội, giữa cụ ngoại với chắt ngoại và ngược lại, quy định cụ thể như sau:

Cụ nội là người đã sinh ra ông hoặc bà nội của người đó, cụ ngoại là người đã sinh ra ông hoặc bà ngoại của người đó.

Trong trường hợp các cụ nội, cụ ngoại mất không có người thừa kế là con, cháu hoặc có người thừa kế nhưng họ đều đã từ chối hoặc bị truất quyền hưởng thừa kế thì chắt sẽ được hưởng di sản của các cụ.

  • Quan hệ thừa kế giữa bác ruột, cô ruột, chú ruột, cậu ruột, dì ruột với cháu ruột và ngược lại:

Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột chính là anh chị em ruột của bố hoặc mẹ của cháu. Khi cháu ruột chết, anh chị em ruột của bố, mẹ sẽ thuộc hàng thừa kế thứ ba của cháu và ngược lại.

>>>Xem thêm: Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai và được hưởng thừa kế khi nào?

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là ai?

Xin chào luật sư!
Tôi tên Hiền ở Đà Nẵng có câu hỏi thắc mắc cần được luật sư giải đáp như sau: Cha tôi vừa mới mất. Trước khi mất thì cha tôi có lập di chúc và di chúc đó đã được công nhận là di chúc hợp pháp. Nhưng trong gia đình, em út của tôi năm nay 16 tuổi không được lòng cha và hai cha con rất hay cự cãi với nhau.
Nên khi lập di chúc thì cha tôi không hề để lại phần tài sản nào cho em út của tôi. Vậy luật sư cho tôi người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là những ai? Em tôi không có tên trong di chúc thì liệu có được hưởng thừa kế không?

 

Chào bạn, Tổng đài Luật Thiên Mã rất vui khi nhận được sự tin tưởng gửi câu hỏi thắc mắc của bạn về cho chúng tôi. Sau khi đã tìm hiểu kĩ các vấn đề liên quan đến người thừa kế không phụ thuộc di chúc, đội ngũ tư vấn xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc căn cứ theo quy định tại Điều 644 của Bộ luật trên, cụ thể là:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Như vậy, đây là những trường hợp đặc biệt trong pháp luật về thừa kế, bởi vì nó xác định những cá nhân mặc dù không có tên trong di chúc nhưng vẫn có thể được nhận di sản khi đáp ứng được các điều kiện do luật định.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc có những ai? Gọi ngay 1900.6174

Điều kiện để được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Chào luật sư! Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn vấn đề về thừa kế, cụ thể như sau: Mẹ tôi mất có để lại di chúc về việc phân chia tài sản, tuy nhiên trong di chúc để lại không có tên của tôi. Tôi đã thành niên nhưng cách đây vài năm tôi bị tai nạn dẫn đến mất khả năng lao động. Tôi được biết tôi thuộc trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc. Vậy luật sư cho tôi hỏi cụ thể tôi cần đáp ứng những điều kiện gì để được hưởng thừa kế? Tôi xin chân thành cảm ơn! 

Chào bạn, Tổng đài Luật Thiên Mã rất vui khi nhận được sự tin tưởng gửi câu hỏi thắc mắc của bạn về cho chúng tôi. Sau khi đã tìm hiểu kĩ các vấn đề liên quan đến người thừa kế không phụ thuộc di chúc, đội ngũ tư vấn xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Căn cứ theo như quy định tại Khoản 2 Điều 644 của Bộ luật dân sự năm 2015, pháp luật ghi nhận những trường hợp được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Tuy nhiên, trường hợp này sẽ không áp dụng đối với các trường hợp sau đây

nguoi-thua-ke-khong-phu-thuoc-di-chuc

Thứ nhất, người thừa kế phải đáp ứng được đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 613 của Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi mà người để lại di sản chết.

Thứ hai, người thừa kế đương nhiên mà không phụ thuộc vào di chúc phải không từ chối nhận di sản đó. Cụ thể, theo quy định tại Điều 620 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rõ người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp là việc từ chối này nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với những người khác. 

Thứ ba, không thuộc các trường hợp người không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 của Bộ luật dân sự năm 2015 cụ thể như sau:

  • Người mà bị kết án về các hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về các hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng về nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người để lại di sản;
  • Người mà bị kết án về các hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác để nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng đó;
  • Người mà có các hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ra sức ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản mong muốn.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về các điều kiện để được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, gọi ngay 1900.6174

Di chúc hợp pháp cần đáp ứng những điều kiện gì?

  • Hình thức của di chúc

Di chúc sẽ bao gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ theo quy định tại Điều 628 của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản sẽ bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
  1. Khi nào di chúc được công nhận là hợp pháp?

Điều kiện để di chúc hợp pháp được quy định rất rõ tại khoản 1 Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

Một di chúc hợp pháp cần phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không bị vi phạm các điều cấm của luật, không được trái với đạo đức xã hội; hình thức di chúc không được trái với quy định của luật.

nguoi-thua-ke-khong-phu-thuoc-di-chuc

Lưu ý:

  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu như có đủ các điều kiện như trên.
  • Di chúc bằng miệng được coi là hợp pháp nếu như người di chúc miệng thể hiện được ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất là hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình thì người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào đó.

Trong thời hạn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình thì di chúc phải được các công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng vào đó.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về di chúc hợp pháp, gọi ngay 1900.6174

Trên đây là những nội dung đã được Tổng đài Luật Thiên Mã của chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu về các vấn đề pháp lý có liên quan đến “Người thừa kế không phụ thuộc di chúc” để thông tin đến các bạn. Hy vọng bài viết này đã phần nào giải đáp được các thắc mắc về pháp luật của bạn đọc. Nếu như còn có ý kiến đóng góp hay cần tìm hiểu thêm về vấn đề này xin mời bạn đọc vui lòng liên hệ đến số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng đài Luật Thiên Mã để được nhanh chóng tư vấn và hỗ trợ.

 

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7