Người nước ngoài mua đất ở Việt Nam có được không?

Người nước ngoài mua đất ở Việt Nam ngày càng được quan tâm và có nhiều thương vụ. Đặc biệt những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài muốn mua đất và định cư tại đây. Với nền kinh tế phát triển và một số lượng lớn dân số trẻ tuổi, Việt Nam đang tạo ra nhiều cơ hội đầu tư và kinh doanh. Điều này đã thu hút sự quan tâm của nhiều người nước ngoài, đặc biệt là những người đang tìm kiếm một nơi an cư lâu dài hoặc đầu tư vào bất động sản.

Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về việc người nước ngoài mua đất tại Việt Nam. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ với đội ngũ tư vấn của Luật Thiên Mã qua hotline: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí các quy định về việc người nước ngoài mua đất ở Việt Nam. Gọi ngay: 1900.6174

Ông Tom (Úc) gọi điện tới Tổng đài Luật Thiên Mã với câu hỏi như sau:
“Tôi là một doanh nhân nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam. Anh ta đã quyết định đầu tư vào bất động sản tại đất nước này bằng cách mua một mảnh đất để xây dựng một căn nhà cho gia đình. Sau khi tham khảo ý kiến của một số đại lý bất động sản địa phương, tôi đã chọn được một mảnh đất rộng khoảng 500 mét vuông tại một khu vực phát triển nhanh tại thành phố Hồ Chí Minh. Giá của mảnh đất này là khoảng 2 tỷ đồng.
Tuy nhiên, tôi đã gặp phải một số khó khăn trong quá trình mua đất. Tôi không biết rõ về các quy định pháp luật liên quan đến việc mua đất tại Việt Nam.Tôi mong phía luật sư sẽ tư vấn giúp tôi vấn đề này!”

Luật sư trả lời:

Chào Ông Tom, Luật Thiên Mã cảm ơn anh vì đã gửi thắc mắc đến chúng tôi. Sau khi tiếp nhận câu hỏi của Ông Tom, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:

Người nước ngoài mua đất ở Việt Nam được không?

Theo điều 5 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất bao gồm các đối tượng trong nước và các tổ chức nước ngoài được pháp luật Việt Nam công nhận. Tuy nhiên, người nước ngoài không được liệt kê trong danh sách các đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Việc người nước ngoài không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam phù hợp với chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam, nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia và ngăn chặn việc sử dụng đất bị sai phạm, lạm dụng, gây ảnh hưởng xấu đến sự ổn định kinh tế và chính trị của đất nước.

Tuy nhiên, người nước ngoài vẫn có thể đầu tư vào bất động sản tại Việt Nam thông qua việc đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (GCDT) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (GCĐKĐT). Ngoài ra, người nước ngoài cũng được phép mua đất để xây dựng trụ sở và nhà ở cho nhân viên nước ngoài hoặc người Việt Nam đang làm việc tại đơn vị của họ.

Trong quá trình đầu tư vào bất động sản tại Việt Nam, người nước ngoài cần phải tuân thủ các quy định về quyền sử dụng đất, thuế và pháp lý liên quan đến việc mua đất tại Việt Nam. Các đại lý bất động sản và công ty luật sẽ giúp người nước ngoài kiểm tra lịch sử sử dụng đất, đảm bảo quyền sử dụng đất phù hợp và thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để hoàn tất giao dịch mua đất.

nguoi-nuoc-ngoai-mua-dat-o-viet-nam-3

>>>Luật sư giải đáp miễn phí người nước ngoài mua đất ở Việt Nam được không? Gọi ngay: 1900.6174

Việt kiều mua đất ở Việt Nam được không?

Theo điểm đ, khoản 1, Điều 169 Luật Đất đai 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (hay còn gọi là Việt kiều) thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở. Nếu muốn sở hữu quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại Việt Nam, Việt kiều có thể thực hiện thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.

Như vậy, quy định của pháp luật cho phép Việt kiều sở hữu nhà ở tại Việt Nam và được nhận chuyển quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở. Điều này mang lại nhiều lợi ích cho Việt kiều khi trở về quê hương, giúp họ có thể sở hữu một nơi ở ổn định và thuận tiện cho công việc, học tập và sinh hoạt.

Tuy nhiên, để thực hiện quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại Việt Nam, Việt kiều cần tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở và đất đai. Việt kiều cần phải thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất địa phương, và đóng các khoản thuế liên quan đến việc sở hữu nhà ở và đất đai. Ngoài ra, việc sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất của Việt kiều cũng phải tuân thủ các quy định về quyền sử dụng đất, quy hoạch đô thị và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Điều này cũng đồng nghĩa với việc, nếu Việt kiều muốn mua nhà ở tại Việt Nam, họ cần phải tìm hiểu kỹ về quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của căn nhà trước khi thực hiện giao dịch. Nếu không tuân thủ đúng quy định, việc sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất của Việt kiều có thể bị thu hồi hoặc chịu các hình thức xử lý pháp lý khác.

Tóm lại, Việt kiều được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam và nhận chuyển quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Tuy nhiên, để thực hiện quyền này, Việt kiều cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở, đồng thời phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký và đóng thuế theo quy định của pháp luật.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí Việt kiều mua đất ở Việt Nam được không? Gọi ngay: 1900.6174

Người nước ngoài được sở hữu nhà ở dưới các hình thức nào?

Theo khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam và tổ chức Việt Nam được phép đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam. Điều này có nghĩa là họ có thể đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, bao gồm các căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ, và phân phối lại những căn hộ và nhà ở này cho người khác thông qua các hình thức mua, thuê mua, nhận tặng, nhận thừa kế. Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng nhà ở phải tuân thủ các quy định về quy hoạch, về môi trường, về an toàn và bảo vệ người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.

Điều này mang lại nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư, bao gồm cả những người Việt Nam đang sống ở nước ngoài (Việt kiều) muốn đầu tư vào thị trường bất động sản tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án cũng đòi hỏi các nhà đầu tư phải có kinh nghiệm và sự hiểu biết sâu sắc về thị trường bất động sản tại Việt Nam, đồng thời phải có khả năng quản lý và điều hành dự án hiệu quả.

Ngoài ra, theo quy định của Luật Nhà ở 2014, người mua, thuê mua, nhận tặng, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở có thể sở hữu và sử dụng nhà ở đó. Tuy nhiên, khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh sẽ không được bán, cho thuê hoặc chuyển nhượng cho cá nhân hoặc tổ chức không có liên quan đến quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Tóm lại, theo khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam và tổ chức Việt Nam được phép đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam và phân phối lại những căn hộ và nhà ở này cho người khác thông qua các hình thức mua, thuê mua, nhận tặng, nhận thừa kế. Người mua, thuê mua, nhận tặng, nhận thừa kế nhà ở thương mại có quyền sở hữu và sử dụng nhà ở đó. Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng nhà ở phải tuân thủ các quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và người tiêu dùng.

nguoi-nuoc-ngoai-mua-dat-o-viet-nam-2

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về các hình thức sở hữu nhà ở của người nước ngoài ở Việt Nam. Gọi ngay: 1900.6174

Người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam, pháp luật quy định thế nào?

Theo khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014, các tổ chức và cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm những tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, và cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Ngoài ra, theo Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, người nước ngoài muốn mua nhà tại Việt Nam phải có giấy tờ chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hợp lệ và được cấp phép cư trú tại Việt Nam. Điều này đảm bảo rằng việc sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam được tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp 1: Điều kiện tổ chức

Theo Điều 159 Luật Nhà ở 2014, tổ chức nước ngoài muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, và giấy tờ này phải còn hiệu lực tại thời điểm ký hợp đồng mua nhà, thuê mua nhà ở.

– Có nhu cầu sử dụng nhà ở để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sản xuất, hoặc nhu cầu sử dụng riêng của chính tổ chức đó hoặc của người lao động nước ngoài mà tổ chức đó đang tuyển dụng hoặc đã tuyển dụng.

– Có đủ khả năng tài chính để sở hữu và sử dụng nhà ở tại Việt Nam.

Điều kiện đầu tiên yêu cầu tổ chức nước ngoài phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, và giấy tờ này phải còn hiệu lực tại thời điểm ký hợp đồng mua nhà, thuê mua nhà ở. Điều này đảm bảo rằng tổ chức nước ngoài muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có đầy đủ giấy tờ, giấy phép và được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Điều kiện cá nhân

Theo Điều 159 Luật Nhà ở 2014 và các quy định liên quan, để sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Có hộ chiếu còn giá trị và đã được đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam.

– Không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.

– Số lượng căn hộ chung cư mà người nước ngoài được sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư. Nếu là nhà riêng lẻ (biệt thự, nhà ở liền kề) ở khu vực có dân số tương đương một phường thì chỉ được mua không quá 250 căn.

Nếu đó là trường hợp 1 dự án hoặc từ 2 dự án trở lên mà có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2500 căn, người nước ngoài được mua bán nhà ở không quá 10% (250 căn) tổng số lượng nhà ở trong dự án đó. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi và sự cân đối trong việc sở hữu nhà ở của người dân Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam.

Thời hạn sở hữu nhà của người nước ngoài : theo Điều 161 Luật Nhà ở 2014, cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bằng thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, nhưng thời hạn sở hữu tối đa không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận, và có thể gia hạn nếu có nhu cầu. Nếu hết thời hạn sở hữu nhà ở mà không xin gia hạn, không bán, tặng cho các đối tượng thuộc sở hữu nhà ở Việt Nam thì bất động sản này thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.

Ngoài ra, nếu người nước ngoài kết hôn với công dân là Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo hình thức ổn định, lâu dài như công dân Việt Nam.

Đối với trường hợp người nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam, họ sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng thuê nhà ở và phải được sự đồng ý của bên chủ đầu tư nếu muốn cho thuê lại.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí quy định pháp luật về việc người nước ngoài mua đất ở Việt Nam. Gọi ngay: 1900.6174

Luật sư tư vấn thủ tục đăng ký sở hữu nhà ở cho người nước ngoài

1. Điều kiện cho người nước ngoài và Việt kiều mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Theo Luật Nhà ở năm 2014 và các văn bản liên quan của Chính phủ Việt Nam, người nước ngoài có thể mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam với các điều kiện sau:

– Là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc hợp pháp tại Việt Nam.

– Là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài được phép hoạt động kinh tế ở Việt Nam.

– Không thuộc diện cấm sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Ngoài ra, theo quy định mới nhất của Luật Đầu tư năm 2020, Việt kiều có quốc tịch nước ngoài cũng được coi là người nước ngoài và được phép mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo các quy định như trên.

2. Thủ tục, hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Để mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, người nước ngoài hoặc Việt kiều cần thực hiện các thủ tục sau đây:

– Xin giấy chứng nhận đầu tư (nếu có yêu cầu).

– Xin giấy phép mua nhà ở.

– Đăng ký sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất và đăng ký nhà đất.

– Xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi cục Quản lý đất đai tương ứng tại địa phương.

nguoi-nuoc-ngoai-mua-dat-o-viet-nam-1

>>>Xem thêm: Luật sư giỏi, uy tín tư vấn pháp luật cho người nước ngoài

3. Đàm phán, soạn thảo hợp đồng, các văn bản liên quan đến giao dịch chuyển nhượng quyền, tặng cho, thừa kế, bảo lãnh, thế chấp, đặt cọc, thuê, môi giới nhà đất

Để thực hiện các giao dịch chuyển nhượng quyền, tặng cho, thừa kế, bảo lãnh, thế chấp, đặt cọc, thuê, môi giới nhà đất, người nước ngoài hoặc Việt kiều có thể tìm đến các luật sư hoặc nhà môi giới bất động sản có uy tín tạiViệt Nam để được tư vấn và hỗ trợ soạn thảo các văn bản liên quan đến giao dịch trên.

Các hợp đồng liên quan đến giao dịch bất động sản cần được soạn thảo kỹ lưỡng và đầy đủ các thông tin về quyền sở hữu, giá trị giao dịch, các điều khoản và điều kiện, các cam kết và bảo đảm của các bên.

4. Thời hạn sử dụng nhà ở của người nước ngoài

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thời hạn sử dụng nhà ở của người nước ngoài được xác định theo quy định của Luật Nhà ở và các văn bản liên quan của Chính phủ Việt Nam. Thời hạn này thường được quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được tính theo năm.

5. Giải quyết các tranh chấp phát sinh khi người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam

Nếu có tranh chấp phát sinh liên quan đến giao dịch mua bán, sở hữu, sử dụng bất động sản của người nước ngoài tại Việt Nam, người nước ngoài có thể tìm đến các luật sư hoặc nhà tư vấn pháp lý để được tư vấn và hỗ trợ giải quyết tranh chấp. Các tranh chấp này có thể được giải quyết thông qua đàm phán, trọng tài hoặc qua pháp luật tại Việt Nam.

>>> Xem thêm: Dịch Vụ Xin Visa Cho Người Nước Ngoài Vào Việt Nam

Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật Thiên Mã cho chủ đề người nước ngoài mua đất ở Việt Nam. Ngoài những nội dung tư vấn trong bài viết nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ cần được giải đáp đừng ngần ngại nhấc điện thoại lên và gọi điện ngay cho luật sư của chúng tôi qua điện thoại 1900.6174 để được tư vấn miễn phí

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7