Luật đất đai

Mua phải đất tranh chấp xử lý như thế nào?

Mua phải đất tranh chấp xử lý như thế nào? Đất tranh chấp chính là loại đất đang có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ giữa hai hoặc nhiều bên với nhau. Bài viết dưới đây về mua phải đất tranh chấp của Luật Thiên Mã cung cấp đầy đủ những thông tin đến cho bạn, qua đó giúp đọc giả có thể hiểu rõ hơn. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, vui lòng liên hệ qua đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ!

>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

Đất tranh chấp gồm các dạng:

 

Căn cứ tại Khoản 24 Điều 3 của Luật đất đai năm 2013 thì tranh chấp đất đai chính là việc tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Như vậy, theo quy định trên, tranh chấp đất đai được hiểu đây là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất với các bên khác.

Các dạng tranh chấp đất đai đó là:

  • Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất:

Dạng tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất thường xảy ra khi các chủ thể phát sinh những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất chẳng hạn như hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất; hoặc những tranh chấp liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư;…

  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất:

Tranh chấp về quyền sử dụng đất được hiểu là giữa các bên tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng hợp pháp thửa đất như tranh chấp đòi lại đất; tranh chấp về ranh giới đất; …

  • Tranh chấp liên quan đến đất:

Gồm có:

  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất khi vợ và chồng ly hôn
  • Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất

Việc xác định các dạng tranh chấp đất đai có ý nghĩa rất lớn trong quá trình giải quyết, cụ thể giúp người dân nắm rõ hồ sơ, quy trình giải quyết khi xảy ra tranh chấp đất đai và qua đó các cán bộ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, tiếp nhận hồ sơ để tiến hành giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục tranh chấp đất đai.

>>Xem thêm: Thuê luật sư tranh chấp đất đai uy tín tính phí như thế nào?

Làm thế nào để biết được đất có tranh chấp hay không?

 

Để biết được đất có tranh chấp hay không thì cần phải thực hiện như sau:

– Thu thập thông tin có liên quan tại cơ quan có thẩm quyền

Dữ liệu thông tin về tranh chấp quyền sử dụng đất chưa được cập nhật và theo dõi thống nhất giữa các cơ quan liên quan. Để xác nhận tình trạng pháp lý của thửa đất đầy đủ và chính xác nhất, người tìm hiểu cần phải nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tại một trong các cơ quan sau đây để kiểm tra: Ủy ban nhân dân cấp xã; Văn phòng đăng ký đất đai; Phòng Tài nguyên và môi trường; Các phòng hoặc văn phòng công chứng.

mua-phai-dat-tranh-chap-2

– Sử dụng phần mềm tra cứu thông tin quy hoạch trực tuyến

Một số tỉnh, thành phố hiện nay đã có phần mềm để tra cứu thông tin quy hoạch đất trực tuyến một cách tiện lợi, nhanh chóng và tiết kiệm thời gian, công sức cho người tìm hiểu và cơ quan chức năng. Người dùng chỉ cần truy cập vào địa chỉ (đối với máy tính) hoặc tải phần mềm (đối với điện thoại) và tiến hành việc tra cứu.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn làm thế nào để biết đất có tranh chấp hay không. Gọi ngay 1900.6174

Mua phải đất tranh chấp thì phải làm thế nào?

 

Chị Hà Linh (Sơn La) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Pháp Luật:

Mẹ tôi (Thu) vừa mua một mảnh đất diện tích 1310m2 của ông Nghĩa (đồng nghiệp). Tuy nhiên, trong thời gian chờ kết quả của thủ tục sang tên quyền sử dụng đất thì có người bên Tòa án gọi điện thông báo rằng mảnh đất này đang bị tranh chấp. Lý do tranh chấp đó là Nam (em trai Nghĩa) cho rằng mảnh đất đó của cha, mẹ và thuộc về quyền sở hữu của cả hai anh em.

Nhưng khi thực hiện việc mua bán ông Nghĩa không thông báo, trao đổi hay hỏi ý kiến từ phía của Nam. Sổ đỏ đứng tên ông Nghĩa. Vậy với trường hợp này cần phải xử lý như thế nào?

Mong Quý Luật sư giúp tôi giải đáp vấn đề đã được trình bày ở trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Tư vấn về mua phải đất tranh chấp theo quy định mới nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn như sau:

Chào chị Hà Linh, cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của chị đến với đội ngũ Luật Thiên Mã. Căn cứ theo những nội dung thông tin mà chị đã trình bày trên, chúng tôi xin đưa ra những giải đáp cụ thể như sau:

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cụ thể:

Người sử dụng đất khi được thực hiện quyền chuyển đổi, quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, quyền thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này
  • Đất không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
  • Trong thời hạn sử dụng đất

Như thông tin bạn trình bày, mẹ của chị Linh (bà Thu) đã mua mảnh đất đã có sổ đỏ nhưng nay nhận được thông tin mảnh đất đang có tranh chấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên ông Nghĩa – người bán (không ghi đồng sở hữu cùng ông Nam), chứng tỏ rằng ông Nghĩa chính là chủ sở hữu của mảnh đất này vì vậy hoàn toàn có quyền tự định đoạt tài sản của mình.

Ngoài ra, giữa ông Nghĩa và bà Thu là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, còn giữa mẹ chị và ông Nam là quan hệ độc lập, vì vậy tranh chấp giữa hai anh em ông Nghĩa không ảnh hưởng đến quyền lợi của bà Thu và mảnh đất đó hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của bà Thu.

>>Xem thêm: Tranh chấp ranh giới đất đai trình tự, thủ tục giải quyết như thế nào?

Thời gian giải quyết tranh chấp về đất đai

 

Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã/phường là không được quá 45 ngày

Trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định tại Khoản 1 Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

– Loại 1: Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án

– Loại 2: Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

mua-phai-dat-tranh-chap-3

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không được quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp Loại 1 và không được quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp Loại 2.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn thời gian giải quyết tranh chấp đất đai. Gọi ngay 1900.6174

Mua phải đất tranh chấp có bán lại được không?

 

Chị Ly (Vũng Tàu) có câu hỏi gửi về Luật Thiên Mã:

Tôi và anh Đông (bạn đại học) có ký kết hợp đồng mua bán nhà diện tích là 190m2 với số tiền 3 tỷ 760 triệu đồng. Sau đó, tôi phát hiện căn nhà này đang tranh chấp với chị Nguyệt trong quá trình chia tài sản sau ly hôn. Chị Nguyệt không đồng ý việc anh Đông bán nhà. Tuy nhiên, bây giờ mọi thủ tục đã được hoàn thành, sổ đỏ cũng đã sang tên thành tên của tôi. Vậy khi mua phải đất tranh chấp, tôi có được bán lại không?

Mong Quý Luật sư giúp tôi giải đáp vấn đề đã được trình bày ở trên, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

Luật sư tư vấn như sau:

Chào chị Ly, cảm ơn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của chị đến với đội ngũ Tổng đài pháp luật. Căn cứ theo những nội dung thông tin mà chị đã trình bày trên, chúng tôi xin đưa ra những giải đáp cụ thể như sau:

Người bán đất khi muốn bán đất cho người  mua cần đáp ứng điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013.

Điều kiện đối với người mua đất:

Người sử dụng đất sẽ không được mua đất trong những trường hợp sau đây:

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp không được pháp luật cho phép thực hiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đối với đất trồng lúa.

– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đối với đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, đất nông nghiệp trong trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, đất tranh chấp sẽ không được bán, trường hợp người sử dụng đất cố tình vi phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Theo đó, khi mua nhầm đất tranh chấp thông thường rất khó có thể bán lại được. Người mua đất cần phải lưu ý các quy định trên để tránh bị lừa mua nhầm đất tranh chấp và gây thiệt hại lớn về tài sản.

>>> Tư vấn về mua phải đất tranh chấp theo quy định mới nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Lừa người khác mua đất tranh chấp có bị đi tù không?

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 174 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng – dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc vào một trong các trường hợp sau đây

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà vẫn còn vi phạm
  • Đã bị kết án về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, Điều 169, Điều 170, Điều 171, Điều 172, Điều 173, Điều 175 và Điều 290 của BLHS hiện hành, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

mua-phai-dat-tranh-chap-4

– Phạt tù từ 02 năm – 07 năm:

  • Có tổ chức
  • Có tính chất chuyên nghiệp
  • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

– Phạt tù từ 07 năm – 15 năm: Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 200.000.000 đồng – dưới 500.000.000 đồng

– Phạt tù từ 12 năm – 20 năm hoặc phạt tù chung thân: Chiếm đoạt tài sản có giá trị 500.000.000 đồng trở lên

– Người phạm tội còn có thể bị phạt hình phạt bổ sung:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng – 100.000.000 đồng
  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm – 05 năm
  • Tịch thu một phần tài sản hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, lừa người khác mua đất tranh chấp vẫn sẽ bị đi tù.

>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

Trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng Đài Luật Thiên Mã về mua phải đất tranh chấp. Chúng tôi mong rằng bài viết trên đây sẽ đem đến cho đọc giả những thông tin hữu ích về vấn đề này. Nếu có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc nào, hãy liên hệ đến chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

 

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7