Mua chung đất sổ đỏ đứng tên ai? Mua chung cư là một hình thức đầu tư bất động sản phổ biến hiện nay, đặc biệt là trong các dự án lớn. Khi mua chung đất sổ đỏ, mỗi người mua sẽ đóng góp một khoản tiền để sở hữu một phần trong khu đất đó, và sau đó sẽ được cấp sổ đỏ tương ứng với phần đất mình sở hữu. Hình thức này giúp giảm thiểu chi phí mua đất so với việc mua đất riêng lẻ, đồng thời cũng giúp tăng tính thanh khoản và giảm rủi ro cho các nhà đầu tư.
Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về việc mua chung đất sổ đỏ đứng tên ai?. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ với đội ngũ tư vấn của Luật Thiên Mã qua hotline: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí mua chung cư đất sổ đỏ đứng tên ai? Gọi ngay: 1900.6174
Anh Nghĩa (Tiền Giang) gọi điện tới Tổng đài Luật Thiên Mã với câu hỏi như sau:
“Tôi và Chị Hồng quyết định mua chung một lô đất sổ đỏ trong một dự án mới. Tôi đóng góp 60% giá trị đất, trong khi Chị Hồng đóng góp 40%. Tuy nhiên, khi đến thời điểm cấp sổ đỏ, chúng lại không thống nhất được về việc sổ đỏ đứng tên ai. Tôi muốn biết mua chung đất sổ đỏ ai sẽ là người đứng tên?
Mong phía luật sư sẽ giải đáp thắc mắc giúp tôi!”
Luật sư trả lời:
Chào Anh Nghĩa, Luật Thiên Mã cảm ơn anh vì đã gửi thắc mắc đến chúng tôi. Sau khi tiếp nhận câu hỏi của Anh Nghĩa, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:
Bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định rõ về độ tuổi để được đứng tên trên sổ đỏ. Tuy nhiên, theo quy định tại điểm a khoản 1 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ đỏ theo quy định sau:
– Với cá nhân trong nước thì ghi: “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú.
Vì vậy, người dùng đất có thể đứng tên trên sổ đỏ khi đủ điều kiện về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, không bị hạn chế về độ tuổi.
Tuy nhiên, trong thực tế, việc đứng tên trên sổ đỏ có thể gặp phải một số khó khăn, đặc biệt là đối với người dùng đất trẻ tuổi hoặc chưa đủ năng lực hành vi dân sự. Do đó, để tránh những rủi ro phát sinh, người dùng đất nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia pháp luật hoặc cơ quan chức năng trước khi quyết định đứng tên trên sổ đỏ.
>>> Xem thêm: Rủi ro khi mua đất đồng sở hữu – Các hình thức đồng sở hữu tài sản là đất đai
Sổ đỏ có đứng tên chung được không?
Theo Điều 98 của Luật Đất đai 2013 quy định rõ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Trong trường hợp này, Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận. Nếu các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Vì vậy, trong trường hợp nhiều người có quyền sử dụng đất hoặc sở hữu chung nhà ở, tài sản gắn liền với đất, pháp luật cho phép cấp sổ đỏ chung cho các chủ sử dụng, chủ sở hữu. Trên sổ đỏ chung này phải ghi đầy đủ thông tin về tất cả những người có quyền sử dụng đất hoặc sở hữu chung nhà ở, tài sản gắn liền với đất, để đảm bảo quyền lợi của mỗi người trong việc sử dụng và quản lý tài sản.
>>> Sổ đỏ có đứng tên chung được không? Gọi ngay: 1900.6174
Mua chung đất sổ đỏ đứng tên ai?
Khi bạn thực hiện việc mua chung đất Sổ đỏ, việc đứng tên trên sổ đỏ sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng mua bán đất. Tuy nhiên, theo quy định tại Luật Đất đai 2013, khi có nhiều người mua chung một thửa đất, thì trên sổ đỏ sẽ ghi tên tất cả những người đó. Điều này có nghĩa là mỗi người trong số những người chung mua đất sẽ được đứng tên trên sổ đỏ và được coi là chủ sử dụng đất.
Vì vậy, khi bạn thực hiện việc mua chung đất Sổ đỏ, bạn có thể đàm phán với các bên khác để quyết định cách phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giữa các chủ sử dụng đất. Các phương thức phân chia này có thể bao gồm:
- Phân chia theo diện tích: Theo phương thức này, mỗi người sẽ sở hữu một phần diện tích của thửa đất theo tỷ lệ đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. Ví dụ, nếu có 3 người mua chung một thửa đất có diện tích 300m2, bạn có thể quyết định phân chia thành 3 phần bằng nhau, tức mỗi người sẽ sở hữu 100m2.
- Phân chia theo mục đích sử dụng: Theo phương thức này, mỗi người sẽ được sử dụng đất cho mục đích cụ thể và được phép sở hữu những tài sản gắn liền với mục đích sử dụng đó. Ví dụ, nếu có 3 người mua chung một thửa đất, bạn có thể quyết định phân chia thành 3 phần tương ứng với mục đích sử dụng của từng người, như một phần để xây nhà, một phần để trồng cây trồng trọt và một phần để làm khu vui chơi giải trí.
- Phân chia theo thời gian sử dụng: Theo phương thức này, mỗi người sẽ sử dụng đất trong một khoảng thời gian cụ thể, sau đó sẽ chuyển quyền sử dụng đất cho người khác theo thỏa thuận. Ví dụ, nếu có 3 người mua chung một thửa đất, bạn có thể quyết định phân chia thành 3 phần tương ứng với thời gian sử dụng của từng người, như 10 năm, 20 năm và 30 năm.
Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên, các phương thức phân chia quyền sử dụng đất có thể linh hoạt và phù hợp với nhu cầu sử dụng đất của từng người. Tuy nhiên, trên Sổ đỏ, tên của tất cả những người có quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được ghi rõ, đảm bảo quyền lợi của từng người và tránh các tranh chấp phát sinh về sau.
Theo quy định Luật Đất đai 2013, nếu các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất có yêu cầu, thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có thể được cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Tuy nhiên, trên Giấy chứng nhận này vẫn phải ghi đầy đủ thông tin tên của tất cả những người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để đảm bảo quyền lợi của mỗi người trong việc sử dụng và quản lý tài sản.
Việc cấp chung một Giấy chứng nhận sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho các bên liên quan, tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc quản lý và sử dụng đất trong trường hợp này sẽ phức tạp hơn so với việc mỗi người đều có Giấy chứng nhận riêng. Nếu các bên không thống nhất được việc phân chia quyền sử dụng đất và quản lý tài sản, việc cấp chung một Giấy chứng nhận có thể dẫn đến các tranh chấp và xung đột trong tương lai. Vì vậy, trước khi quyết định cấp chung một Giấy chứng nhận, các bên nên thỏa thuận và xác định rõ vai trò và quyền lợi của từng người trong việc sử dụng và quản lý tài sản.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí mua chung cư đất sổ đỏ đứng tên ai? Gọi ngay: 1900.6174
Mua chung đất Sổ đỏ sẽ ghi thế nào?
Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, việc ghi và cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện khi có nhiều người góp tiền mua đất cũng được chia thành 2 trường hợp khác nhau, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng mua bán:
- Trường hợp thỏa thuận ghi và cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện: Nếu các bên trong hợp đồng mua bán đã thỏa thuận trước đó về việc ghi và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đại diện, thì trên Giấy chứng nhận sẽ ghi rõ thông tin của người đại diện và các người góp tiền.
- Trường hợp không có thỏa thuận ghi và cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện: Nếu không có thỏa thuận trước đó về việc ghi và cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện, thì trên Giấy chứng nhận sẽ ghi đầy đủ thông tin của tất cả các người góp tiền mua đất, bao gồm cả tên, địa chỉ, số CMND hoặc hộ chiếu của từng người.
Vì vậy, khi mua đất chung với nhiều người khác, bạn nên tham khảo kỹ hợp đồng mua bán và thỏa thuận với các bên để biết liệu có thỏa thuận ghi và cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện hay không. Nếu không có thỏa thuận, trên Giấy chứng nhận sẽ ghi đầy đủ thông tin của tất cả các người góp tiền mua đất, và mỗi người sẽ được coi là chủ sử dụng đất và có quyền sử dụng và quản lý tài sản của mình trên đất đó.
>>> Mua chung đất Sổ đỏ sẽ ghi thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Sổ đỏ được đứng tên chung tối đa bao nhiêu người?
Theo Khoản 2 Điều 98 của Luật Đất đai năm 2013, một trong những nguyên tắc cấp sổ đỏ là phải ghi đầy đủ tên của những người chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người một sổ đỏ riêng. Tuy nhiên, nếu các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất có yêu cầu thì sổ đỏ có thể được cấp chung một sổ và trao cho người đại diện.
Điều này có nghĩa là, pháp luật không giới hạn số lượng người sử dụng đất hoặc sở hữu tài sản gắn liền với đất trên một thửa đất cụ thể. Nếu có nhiều người chung quyền sử dụng đất hoặc sở hữu tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất, tất cả các người này đều có quyền được ghi tên trong sổ đỏ và được coi là chủ sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất. Danh sách các người này sẽ được liệt kê đầy đủ trong sổ đỏ theo quy định, bất kể có bao nhiêu người tham gia.
Tuy nhiên, trong trường hợp các chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất có yêu cầu, sổ đỏ có thể được cấp chung một sổ và trao cho người đại diện. Việc này nhằm giảm thiểu thủ tục và chi phí cấp sổ đỏ cho từng người sử dụng đất hoặc sở hữu tài sản trên cùng một thửa đất. Tuy nhiên, việc cấp chung sổ đỏ cũng cần đảm bảo rằng quyền lợi của mỗi người trong việc sử dụng và quản lý tài sản được bảo vệ và đầy đủ.
>>> Xem thêm: Rủi ro khi mua đất không có sổ đỏ – Có nên mua đất chưa sổ không?
Thủ tục cấp sổ đỏ đứng tên chung năm 2023
Thủ tục cấp sổ đỏ đứng tên chung năm 2023 tương tự như đã trình bày ở trên. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục cấp sổ đỏ đứng tên chung:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định
Bạn cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và đúng quy định gồm:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo mẫu;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;
– Giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài ra, tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, bạn cần chuẩn bị thêm các giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp cụ thể.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bạn cần nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận 1 cửa. Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn bạn bổ sung hoặc hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn tối đa 03 ngày
Nếu hồ sơ đủ và hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận và đưa cho bạn Phiếu tiếp nhận hồ sơ (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan đăng ký đất đai, bạn có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
Bước 4: Nhận kết quả
Sau khi hoàn tất các thủ tục, bạn sẽ nhận được kết quả giải quyết yêu cầu của cơ quan đăng ký đất đai. Nếu hồ sơ đủ và hợp lệ, bạn sẽ được cấp sổ đỏ đứng tên chung cho các chủ sử dụng đất hoặc sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nếu cấp chung một sổ đỏ và trao cho người đại diện, người đại diện sẽ nhận được sổ đỏ và có trách nhiệm phân phối cho các chủ sử dụng đất hoặc sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Lưu ý rằng, sau khi nhận được sổ đỏ, bạn cần kiểm tra kỹ thông tin trên sổ đỏ để đảm bảo rằng các thông tin liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đều chính xác. Nếu phát hiện sai sót, bạn cần liên hệ với cơ quan đăng ký đất đai để được sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh thông tin trên sổ đỏ.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí mua chung cư đất sổ đỏ đứng tên ai? Gọi ngay: 1900.6174
Ngoài những nội dung tư vấn trong bài viết của Luật Thiên Mã nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ cần được giải đáp liên quan đến mua chung cư đất sổ đỏ đứng tên ai? Đừng ngần ngại nhấc điện thoại lên và gọi điện ngay cho luật sư của chúng tôi qua điện thoại 1900.6174 để được tư vấn miễn phí