Luật thừa kế đất đai trong gia đình là một phần quan trọng của lĩnh vực pháp lý liên quan đến quyền sở hữu và quản lý tài sản trong gia đình. Luật này quy định các quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình đối với di sản thừa kế, bao gồm cả đất đai. Luật thừa kế đất đai trong gia đình quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế với tài sản đất đai được thừa kế.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu về quy định pháp luật về Luật thừa kế đất đai trong gia đình , những quyền lợi và nghĩa vụ của người thừa kế, cũng như những vấn đề pháp lý liên quan đến việc quản lý và chia sẻ tài sản gia đình. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ với đội ngũ tư vấn của Luật Thiên Mã qua hotline: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí luật thừa kế đất đai trong gia đình? Gọi ngay: 1900.6174
Luật sư trả lời:
Chào Anh Nam, Tổng Đài Luật Thiên Mã cảm ơn anh vì đã gửi thắc mắc đến chúng tôi. Sau khi tiếp nhận câu hỏi của Anh Nam, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:
Thừa kế là gì?
Thừa kế là quyền được kế thừa tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ của người đã qua đời. Điều 650 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng: “Người chết để lại tài sản thì tài sản đó được thừa kế cho người thừa kế hợp pháp”.
Theo quy định này, người thừa kế hợp pháp bao gồm con cái, vợ/chồng, cha/mẹ và anh chị em ruột của người chết. Nếu không có người thừa kế nào, tài sản sẽ được chuyển cho nhà nước.
Việc thừa kế tài sản của người đã qua đời phải tuân theo quy định của pháp luật và di chúc của người chết (nếu có), bao gồm việc đánh giá tài sản, chia sẻ tài sản và giải quyết các tranh chấp liên quan đến thừa kế.Việc thừa kế tài sản cũng đòi hỏi người thừa kế phải chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng tài sản một cách hợp lý, bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến thừa kế.
Hai hình thức thừa kế chính theo Bộ luật Dân sự năm 2015 của Việt Nam.
Thừa kế theo di chúc là việc người chết trước đó đã lập di chúc để quy định việc chuyển nhượng tài sản của mình cho người thừa kế khi mình qua đời. Di chúc có giá trị pháp lý và được thực hiện theo nội dung quy định trong di chúc. Tuy nhiên, di chúc phải tuân thủ các quy định pháp luật và không vi phạm quyền lợi của người thừa kế hợp pháp.
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế, bao gồm hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế. Theo đó, tài sản của người chết sẽ được chia đều cho các người thừa kế hợp pháp như con cái, vợ/chồng, cha/mẹ và anh chị em ruột. Nếu không có người thừa kế nào, tài sản sẽ được chuyển cho nhà nước.
Việc thừa kế tài sản cũng đòi hỏi người thừa kế phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến thừa kế và chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng tài sản một cách hợp lý, bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan.
>>> Xem thêm: Luật thừa kế đất đai của bố mẹ được pháp luật quy định như thế nào?
Luật thừa kế đất đai trong gia đình
Luật thừa kế đất đai trong gia đình là một phần quan trọng của lĩnh vực pháp lý liên quan đến quyền sở hữu và quản lý tài sản đất đai trong gia đình. Luật này quy định các quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình đối với di sản thừa kế, bao gồm cả đất đai.
Chia thừa kế nhà đất theo di chúc
Khi người chết để lại di chúc, việc chia thừa kế nhà đất sẽ được thực hiện theo nội dung của di chúc đó. Di chúc là văn bản mà người chết để lại trước khi qua đời, thể hiện ý muốn của người chết về việc phân chia tài sản sau khi mất. Nếu người chết để lại di chúc về việc chia thừa kế nhà đất, các người thừa kế phải tuân thủ các quy định của di chúc đó.
Hình thức di chúc
Theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm nhiều loại, bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Đây là loại di chúc được lập bởi người chết mà không có sự tham gia của bất kỳ người nào khác. Di chúc này thường được viết tay hoặc gõ máy và ký tên bởi người lập di chúc.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Đây là loại di chúc được lập bởi người chết và có sự tham gia của một hoặc nhiều người làm chứng. Người làm chứng sẽ xác nhận rằng di chúc đó được lập bởi người chết trong tình trạng sáng suốt và tự nguyện.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng: Đây là loại di chúc được lập bởi người chết và được công chứng bởi một cơ quan công chứng. Việc công chứng này sẽ làm cho di chúc có tính pháp lý và trở nên chính thức hơn.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực: Đây là loại di chúc được lập bởi người chết và được chứng thực bởi một tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền. Việc chứng thực này cũng sẽ làm cho di chúc có tính pháp lý và trở nên chính thức hơn.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp người chết không thể lập di chúc bằng văn bản, người đó có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên, sau 3 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng, nếu người lập di chúc vẫn còn sống, sáng suốt và minh mẫn, thì di chúc miệng đó sẽ bị hủy bỏ và sẽ không được coi là di chúc hợp lệ.
>> Hình thức thừa kế theo di chúc được quy định như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Khi nào di chúc hợp pháp
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, để được coi là di chúc hợp pháp, di chúc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc: Điều này có nghĩa là người lập di chúc phải có khả năng hiểu rõ và đánh giá được hậu quả của những quyết định trong di chúc của mình. Nếu người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt, chẳng hạn do bị bệnh tật hoặc bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép thì di chúc đó có thể không hợp pháp.
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội: Di chúc không được phép vi phạm các quy định của pháp luật, bao gồm cả các điều cấm. Ngoài ra, nội dung của di chúc cũng không được trái đạo đức xã hội.
Nếu di chúc không đáp ứng đủ các điều kiện trên, thì nó sẽ không được coi là di chúc hợp pháp và sẽ không có hiệu lực pháp lý.
>> Xem thêm: Luật thừa kế đất đai mới nhất được quy định như thế nào?
Cách chia thừa kế theo di chúc
-Theo quy định tại khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Điều này có nghĩa là người lập di chúc có quyền quyết định phần di sản mà mỗi người thừa kế sẽ được hưởng trong trường hợp có di chúc. Tuy nhiên, điều này chỉ xảy ra nếu di chúc đó hợp pháp và đủ điều kiện để có hiệu lực pháp lý.
Lưu ý rằng, người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Nếu không có di chúc hoặc di chúc không đủ điều kiện để có hiệu lực pháp lý, tài sản của người chết sẽ được phân chia cho người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trong trường hợp có di chúc, nhưng nội dung của di chúc không hợp pháp hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, thì di chúc đó sẽ không có hiệu lực và tài sản của người chết sẽ được phân chia cho người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế.
– Những người sau đây được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Điều này được quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản hoặc những người không có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Ngoài ra, nếu người lập di chúc đã quy định rõ ràng về phân chia di sản của mình trong di chúc, thì người thừa kế phải tuân theo nội dung của di chúc đó, dù cho nội dung đó có khác với quy định của pháp luật về thừa kế hay không.
>>> Chia thừa kế theo di chúc như thế nào cho đúng? Gọi ngay: 1900.6174
Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật
Pháp luật Việt Nam có quy định rõ ràng về việc chia thừa kế nhà đất trong trường hợp người chết không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, hoặc di chúc không đủ điều kiện để có hiệu lực pháp lý.
Khi nào di sản chia theo pháp luật?
Di sản sẽ được chia theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:
– Người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp: Nếu người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, hoặc di chúc không đủ điều kiện để có hiệu lực pháp lý, tài sản của người chết sẽ được chia cho người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế.
– Người chết để lại di chúc nhưng di chúc không đủ điều kiện để có hiệu lực pháp lý: Nếu người chết để lại di chúc nhưng di chúc không đủ điều kiện để có hiệu lực pháp lý, tài sản của người chết cũng sẽ được chia cho người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế.
– Người thừa kế từ chối nhận di sản: Nếu người thừa kế từ chối nhận di sản, tài sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.
– Người thừa kế không có quyền hưởng di sản: Nếu người thừa kế không có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế, tài sản của người chết sẽ được chia cho những người thừa kế khác có quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất trong các trường hợp sau:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc: Nếu trong di chúc không có định đoạt đến phần di sản nào, phần đó sẽ được chia cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật: Nếu trong di chúc có định đoạt đến phần di sản nhưng di chúc đó không có hiệu lực pháp luật, phần đó sẽ được chia cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc: Nếu người được thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, phần đó sẽ được chia cho người thừa kế khác theo quy định của pháp luật.
– Phần di sản có liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế: Nếu cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, phần đó sẽ được chia cho người thừa kế khác theo quy định của pháp luật.
Người được hưởng thừa kế theo pháp luật
Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người được hưởng thừa kế theo pháp luật như sau:
- Diện thừa kế: Đây là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng với người để lại di sản. Cụ thể, Bộ luật Dân sự 2015 quy định những đối tượng thuộc diện thừa kế như sau:
– Vợ/chồng của người chết.
– Con cái của người chết.
– Cha, mẹ của người chết.
– Con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi của người chết.
Lưu ý rằng, quan hệ nuôi dưỡng chỉ áp dụng cho con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi.
- Hàng thừa kế:
Theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế được xếp theo thứ tự ưu tiên để được hưởng thừa kế khi không có người được thừa kế theo di chúc hoặc di chúc không có hiệu lực pháp luật. Cụ thể, hàng thừa kế được chia thành 3 cấp độ như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất: gồm vợ/chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi và cháu ruột của người chết.
– Hàng thừa kế thứ hai: gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột và cháu ruột của người chết mà người chết là ông bà nội, ông bà ngoại.
-Hàng thừa kế thứ ba: gồm cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột và cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý rằng, những người trong hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai trong hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.
Nhà đất được chia theo phần bằng nhau?
Theo Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, khi không có người được thừa kế theo di chúc hoặc di chúc không có hiệu lực pháp luật, tài sản sẽ được chia theo tỷ lệ phần bằng nhau cho các người thừa kế trong cùng bậc và cùng hàng thừa kế. Khi chia tài sản theo tỷ lệ phần bằng nhau, phải chia đều cho từng người thừa kế trong cùng bậc và cùng hàng thừa kế, trừ trường hợp người thừa kế từ chối nhận thừa kế.
Vì vậy, nếu nhà đất là tài sản trong di sản thừa kế và không có di chúc hoặc di chúc không có hiệu lực pháp luật, thì những người thừa kế trong cùng bậc và cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, bao gồm cả nhà đất. Tuy nhiên, nếu các người thừa kế thỏa thuận khác, thì có thể chia theo thỏa thuận của họ.
>>> Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật cho hợp lý? Gọi ngay: 1900.6174
Luật thừa kế đất đai trong gia đình quy định hồ sơ thừa kế đất đai gồm những gì?
Hồ sơ thừa kế đất đai bao gồm những giấy tờ sau đây:
– Giấy chứng tử hoặc giấy chứng nhận tử vong của người chết.
– Giấy chứng sinh của người thừa kế.
– Chứng minh nhân dân của người thừa kế.
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có) của người chết.
– Giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân thích giữa người thừa kế và người chết như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, giấy chứng nhận quan hệ gia đình hoặc giấy tờ tương tự.
– Bản sao giấy chứng nhận kết hôn (nếu có) và giấy tờ chứng minh quyền nuôi con (nếu có).
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động doanh nghiệp của người chết và giấy tờ liên quan đến tài sản kinh doanh (nếu có).
– Giấy phép xây dựng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có) của công trình xây dựng trên đất.
– Các giấy tờ khác liên quan đến quyền sử dụng đất đai, như giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận đăng ký biến động sử dụng đất và giấy chứng nhận pháp lý khác (nếu có).
-Di chúc của người mất ( nếu có )
Vì vậy, khi thừa kế đất đai, người thừa kế cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên để tạo thành hồ sơ thừa kế đất đai.
>>> Luật thừa kế đất đai trong gia đình quy định hồ sơ thừa kế đất đai gồm những gì? Gọi ngay: 1900.6174
Luật thừa kế đất đai trong gia đình quy định thủ tục đăng ký sang tên Sổ như thế nào?
Khi quyền sử dụng đất là di sản thừa kế, người thừa kế phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động (đăng ký sang tên) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất. Nếu không đăng ký biến động trong thời hạn này, người sử dụng đất sẽ bị xử lý vi phạm hành chính và phải chịu mức phạt tùy thuộc vào cấp độ vi phạm.
Khi nhận thừa kế và trở thành chủ sở hữu mới của tài sản đất đai, người thừa kế cần thực hiện thủ tục đăng ký sang tên Sổ đỏ để xác định chủ sở hữu mới của tài sản đó. Cụ thể, thủ tục đăng ký sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế bao gồm các bước sau:
– Chuẩn bị giấy tờ cần thiết: Người thừa kế cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như Giấy chứng tử hoặc Giấy chứng nhận tử vong của người chết; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có) của người chết và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người thừa kế.
– Nộp hồ sơ đăng ký sang tên Sổ đỏ tại phòng đăng ký quản lý đất đai: Người thừa kế cần nộp hồ sơ đăng ký sang tên Sổ đỏ tại phòng đăng ký quản lý đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai của địa phương nơi tài sản đất đai đó nằm.
– Kiểm tra và xác nhận hồ sơ: Cơ quan quản lý đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ và xác nhận việc đăng ký sang tên Sổ đỏ.
– Thanh toán phí: Người thừa kế cần thanh toán phí đăng ký sang tên Sổ đỏ theo quy định của pháp luật.
– Nhận Sổ đỏ mới: Sau khi hoàn tất các thủ tục và thanh toán phí, người thừa kế sẽ nhận được Sổ đỏ mới với tên chủ sở hữu mới.
Sau khi đã hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên Sổ đỏ, người thừa kế sẽ trở thành chủ sở hữu đích thực của tài sản đất đai và có đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
>>> Luật thừa kế đất đai trong gia đình quy định thủ tục đăng ký sang tên Sổ như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Chi phí khi sang tên Sổ đỏ
Khi nhận thừa kế nhà đất, người thừa kế có thể phải nộp các khoản tiền sau:
- Thuế trước bạ (nếu có): Thuế trước bạ là một khoản phí phải trả khi chuyển nhượng tài sản đất đai. Khi nhận thừa kế nhà đất, nếu người thừa kế chưa nộp thuế trước bạ khi chuyển nhượng tài sản cho người chết, thì người thừa kế sẽ phải nộp khoản tiền này để hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên tài sản.
- Thuế TNDN (nếu có): Nếu tài sản đất đai được nhận thừa kế là tài sản của một doanh nghiệp, người thừa kế sẽ phải nộp thuế TNDN (Thuế thu nhập doanh nghiệp) nếu doanh nghiệp đó có thu nhập trong năm. Việc tính toán và nộp thuế TNDN phụ thuộc vào giá trị của tài sản và thu nhập của doanh nghiệp.
- Phí đăng ký sang tên tài sản: Người thừa kế sẽ phải nộp phí đăng ký sang tên tài sản tại cơ quan quản lý đất đai để xác định chủ sở hữu mới của tài sản. Phí này phụ thuộc vào giá trị của tài sản và được tính dựa trên các qui định của pháp luật về đất đai.
- Phí thẩm định giá tài sản (nếu có): Nếu người thừa kế muốn thực hiện thủ tục bán hoặc chuyển nhượng tài sản đất đai, họ có thể cần phải thẩm định giá tài sản để xác định giá trị thực của tài sản. Trong trường hợp này, người thừa kế sẽ phải nộp phí thẩm định giá tài sản cho đơn vị thẩm định giá có thẩm quyền. Phí này phụ thuộc vào giá trị của tài sản và được tính dựa trên các qui định của đơn vị thẩm định giá.
Tuy nhiên, các khoản tiền phải nộp khi nhận thừa kế nhà đất có thể khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, do đó, người thừa kế nên tham khảo và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan để tránh vi phạm và chậm trễ trong thủ tục. Ngoài ra, có thể có thêm chi phí khác như phí dịch vụ, phí lưu trữ văn bản, phí thực hiện thủ tục, phí bảo vệ đất đai… Tùy vào địa phương và các quy định pháp luật, các khoản phí này có thể khác nhau.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí luật thừa kế đất đai trong gia đình? Gọi ngay: 1900.6174
Ngoài những nội dung tư vấn của Luật Thiên Mã trong bài viết nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ liên quan đến luật thừa kế đất đai trong gia đình cần được giải đáp đừng ngần ngại nhấc điện thoại lên và gọi điện ngay cho luật sư của chúng tôi qua điện thoại 1900.6174 để được tư vấn miễn phí