Luật đất đai

Luật thừa kế đất đai của bố mẹ được pháp luật quy định như thế nào?

 

Luật thừa kế đất đai của bố mẹ là một lĩnh vực quan trọng trong pháp luật dân sự của nhiều quốc gia. Với sự phát triển của xã hội, việc quản lý và chia sẻ tài sản gia đình đang trở thành một vấn đề phức tạp và đòi hỏi sự hiểu biết rõ ràng về quy định pháp luật. Đặc biệt, việc thừa kế đất đai của bố mẹ là một chủ đề được quan tâm đặc biệt bởi những tranh chấp thừa kế có thể gây ra sự bất hoà và mất mát trong gia đình.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu về quy định pháp luật về thừa kế đất đai của bố mẹ, những quyền lợi và nghĩa vụ của người thừa kế, cũng như những vấn đề pháp lý liên quan đến việc quản lý và chia sẻ tài sản gia đình. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ với đội ngũ tư vấn của Luật Thiên Mã qua hotline: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí luật thừa kế đất đai của bố mẹ được quy định như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Thừa kế là gì?

Thừa kế là quyền được kế thừa tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ của người đã qua đời. Điều 650 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng: “Người chết để lại tài sản thì tài sản đó được thừa kế cho người thừa kế hợp pháp”.

Theo quy định này, người thừa kế hợp pháp bao gồm con cái, vợ/chồng, cha/mẹ và anh chị em ruột của người chết. Nếu không có người thừa kế nào, tài sản sẽ được chuyển cho nhà nước.

Việc thừa kế tài sản của người đã qua đời phải tuân theo quy định của pháp luật và di chúc của người chết (nếu có), bao gồm việc đánh giá tài sản, chia sẻ tài sản và giải quyết các tranh chấp liên quan đến thừa kế.Việc thừa kế tài sản cũng đòi hỏi người thừa kế phải chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng tài sản một cách hợp lý, bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến thừa kế.

luat-luat-thua-ke-dat-dai-cua-bo-me

Hai hình thức thừa kế chính theo Bộ luật Dân sự năm 2015 của Việt Nam.

Thừa kế theo di chúc là việc người chết trước đó đã lập di chúc để quy định việc chuyển nhượng tài sản của mình cho người thừa kế khi mình qua đời. Di chúc có giá trị pháp lý và được thực hiện theo nội dung quy định trong di chúc. Tuy nhiên, di chúc phải tuân thủ các quy định pháp luật và không vi phạm quyền lợi của người thừa kế hợp pháp.

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế, bao gồm hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế. Theo đó, tài sản của người chết sẽ được chia đều cho các người thừa kế hợp pháp như con cái, vợ/chồng, cha/mẹ và anh chị em ruột. Nếu không có người thừa kế nào, tài sản sẽ được chuyển cho nhà nước.

Việc thừa kế tài sản cũng đòi hỏi người thừa kế phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến thừa kế và chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng tài sản một cách hợp lý, bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan.

>>> Xem thêm: Luật thừa kế đất đai mới nhất được quy định như thế nào?

Nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

  1. Người thừa kế hợp pháp được chia tài sản: Người thừa kế hợp pháp bao gồm con cái, vợ/chồng, cha/mẹ và anh chị em ruột của người chết.
  2. Chia tài sản đều cho các người thừa kế hợp pháp: Nếu có nhiều người thừa kế hợp pháp, tài sản sẽ được chia đều cho các người thừa kế này.
  3. Thừa kế theo hàng thừa kế: Nếu chỉ có một người thừa kế hợp pháp, tài sản sẽ được chuyển cho người đó. Nếu có nhiều người thừa kế hợp pháp, thì tài sản sẽ được chia theo hàng thừa kế, bao gồm:

– Hàng thừa kế đầu tiên: Con cái và vợ/chồng của người chết.

– Hàng thừa kế thứ hai: Cha/mẹ của người chết.

– Hàng thừa kế thứ ba: Anh chị em ruột của người chết.

  1. Thừa kế theo trình tự ưu tiên: Trong mỗi hàng thừa kế, người thừa kế đứng trước sẽ được ưu tiên thừa kế trước, nếu người đó không thừa kế hoặc từ chối thừa kế thì mới đến người thừa kế tiếp theo.
  2. Thừa kế tài sản không có người thừa kế hợp pháp: Nếu không có người thừa kế hợp pháp nào, tài sản sẽ được chuyển cho nhà nước.

Quy định này giúp bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong việc chia sẻ tài sản gia đình và tránh xảy ra tranh chấp thừa kế. Tuy nhiên, nếu có di chúc thì nguyên tắc chia thừa kế sẽ được điều chỉnh theo nội dung của di chúc đó.

>>> Nguyên tắc chia thừa kế theo pháp luật như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Luật thừa kế đất đai của bố mẹ  

 

Anh Hoàng (Mỹ Tho) gọi điện tới Tổng đài Luật Thiên Mã với câu hỏi như sau:
“Tôi và em gái của tôi sống cùng nhau trong một ngôi nhà trên một miếng đất có diện tích 1000m2 mà bố mẹ đã để lại khi qua đời. Trước khi bố mẹ qua đời họ không để di chúc nào liên quan đến việc chia tài sản. Bây giờ tôi muốn chia miếng đất này nhưng tôi chưa hiểu rõ về cách chia tài sản và những quy định của luật thừa kế đất đai của bố mẹ. Tôi rất mong phía luật sư sẽ giải đáp thắc mắc này của tôi!”

Luật sư trả lời: 

Chào Anh Hoàng,Tổng Đài Luật Thiên Mã cảm ơn anh vì đã gửi thắc mắc đến chúng tôi. Sau khi tiếp nhận câu hỏi của Anh Hoàng, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:

Việc thừa kế đất đai của bố mẹ phải tuân thủ Luật Thừa kế và các quy định liên quan đến đất đai của pháp luật Việt Nam. Cụ thể, theo quy định của Luật Thừa kế năm 2014, việc chia tài sản đất đai của bố mẹ khi chết sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

– Thừa kế theo pháp luật khi bố mẹ không có di chúc: Nếu bố mẹ không để lại di chúc về việc chia tài sản, thì việc chia tài sản đất đai sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

– Thừa kế theo di chúc của bố mẹ: Nếu bố mẹ để lại di chúc về việc chia tài sản, thì việc chia tài sản đất đai sẽ được thực hiện theo nội dung của di chúc

– Người thừa kế hợp pháp được chia tài sản: Người thừa kế hợp pháp bao gồm con cái, vợ/chồng, cha/mẹ và anh chị em ruột của người chết.

– Chia tài sản đều cho các người thừa kế hợp pháp: Nếu có nhiều người thừa kế hợp pháp, tài sản đất đai sẽ được chia đều cho các người thừa kế này

– Thừa kế theo hàng thừa kế: Nếu chỉ có một người thừa kế hợp pháp, tài sản đất đai sẽ được chuyển cho người đó. Nếu có nhiều người thừa kế hợp pháp, thì tài sản đất đai sẽ được chia theo hàng thừa kế như đã nêu ở trên.

– Thừa kế theo trình tự ưu tiên: Trong mỗi hàng thừa kế, người thừa kế đứng trước sẽ được ưu tiên thừa kế trước, nếu người đó không thừa kế hoặc từ chối thừa kế thì mới đến người thừa kế tiếp theo

– Thừa kế tài sản không có người thừa kế hợp pháp: Nếu không có người thừa kế hợp pháp nào, tài sản đất đai sẽ được chuyển cho nhà nước.

Ngoài ra, việc thừa kế đất đai của bố mẹ còn tuân thủ các quy định khác của pháp luật Việt Nam, chẳng hạn như quy định về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất, quyền thừa kế đất đai của người nước ngoài, v.v. Trong quá trình thực hiện thừa kế đất đai của bố mẹ, nếu có tranh chấp thì cần được giải quyết theo quy định của pháp luật.

hoan-cho-luat-thua-ke-dat-dai-cua-bo-me

>>> Xem thêm: Tư vấn tranh chấp đất đai trong gia đình – Giữa anh em, quyền thừa kế

Như vậy,Trong trường hợp này ,tài sản của bố mẹ trước khi qua đời không để lại di chúc thì tài sản sẽ được thừa kế theo pháp luật , tài sản của bố mẹ sẽ được chia đều cho anh em ruột Hoàng và em gái. Trong trường hợp này, đất đai diện tích 1000m2 sẽ được chia đôi, mỗi người sẽ được nhận 500m2.

Tuy nhiên, nếu bạn và em gái bạn muốn chia tài sản theo tỷ lệ khác, thì bạn có thể thỏa thuận với nhau để chia tài sản một cách hợp lý và công bằng. Việc này phải được thực hiện trong tinh thần đồng thuận và tôn trọng quyền lợi của nhau, tránh việc gây mất đoàn kết trong gia đình.

Nếu bạn và em gái bạn không thể đạt được thỏa thuận thì bạn có thể đưa vụ việc này ra tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc này sẽ tốn chi phí và thời gian cũng như có thể gây ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.

Ngoài ra, khi chia tài sản, bạn cần lưu ý đến việc đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các giấy tờ pháp lý liên quan để đảm bảo việc chia tài sản diễn ra đúng quy định của pháp luật.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí luật thừa kế đất đai của bố mẹ được quy định như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Hồ sơ để cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế đất đai của bố mẹ cho con 

 

Chị Lan (Hà Nội) gọi điện tới Tổng đài Luật Thiên Mã với câu hỏi như sau:
“Tôi được bố mẹ để lại một mảnh đất có diện tích 100m2 và tôi muốn cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mình. Nhưng tôi chưa biết về thành phần hồ sơ cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần những gì?Tôi rất mong phía luật sư sẽ giải đáp thắc mắc giúp tôi!”

Luật sư trả lời: 

Chào Chị Lan,Tổng Đài Luật Thiên Mã cảm ơn anh vì đã gửi thắc mắc đến chúng tôi. Sau khi tiếp nhận câu hỏi của Chị Lan, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:

Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT). Điều này quy định về việc chuẩn bị hồ sơ khi nhận thừa kế đất đai. Theo đó, người được hưởng thừa kế cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đây là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của bố mẹ bạn để lại. Để thực hiện quy trình cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần có bản gốc giấy chứng nhận này.

– Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế: Đây là giấy tờ chứng minh quyền hưởng di sản thừa kế của bạn. Nếu bạn là con của bố mẹ để lại đất đai, bạn có quyền hưởng di sản thừa kế đất đai này. Để chuẩn bị giấy tờ này, bạn có thể cần tìm hiểu về pháp luật về di sản và thừa kế hoặc tham khảo ý kiến của luật sư.

Trong trường hợp nhận thừa kế theo di chúc, để chuẩn bị hồ sơ cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần chuẩn bị thêm các giấy tờ sau đây:

– Di chúc hợp pháp: Đây là bản ghi lại ý muốn của người để lại về việc chia tài sản, bao gồm cả đất đai. Để được công nhận là di chúc hợp pháp, di chúc phải đáp ứng các điều kiện về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật.

– Biên bản mở di chúc: Đây là biên bản ghi lại quá trình mở di chúc, bao gồm các thông tin về người mở di chúc, người thụ hưởng tài sản và nội dung của di chúc. Biên bản này cần có sự xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất để được công nhận.

Trong trường hợp nhận thừa kế theo pháp luật, để chuẩn bị hồ sơ cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

– Bản án hoặc quyết định của Tòa án: Nếu có tranh chấp về di sản hoặc đất đai, Tòa án sẽ ra phán quyết về việc xác định người được hưởng thừa kế và phân chia tài sản. Bạn cần có bản án hoặc quyết định của Tòa án để chuẩn bị hồ sơ.

 – Văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế: Nếu không có tranh chấp về di sản hoặc đất đai, các đồng thừa kế có thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản. Văn bản thỏa thuận này cần có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Phòng/Văn phòng công chứng để được công nhận.

 Dưới đây là những lưu ý cần nhớ trong trường hợp đặc biệt:

– Trường hợp người thừa kế là người duy nhất: Nếu bạn là người thừa kế duy nhất, bạn cần chuẩn bị đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế. Đơn đề nghị này cần đầy đủ thông tin về người thừa kế, di sản thừa kế và các giấy tờ liên quan.

– Trường hợp có nhiều người cùng hưởng di sản nhưng từ chối hưởng: Nếu trong di sản thừa kế có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, và có người từ chối hưởng thừa kế, bạn cần chuẩn bị văn bản từ chối hưởng quyền thừa kế của những người này. Văn bản này cần có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Phòng/Văn phòng công chứng để được công nhận.

Trong cả hai trường hợp trên, bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết và thực hiện các thủ tục cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của mình.

>>> Hồ sơ để sang tên cho con cần chuẩn bị những gì? Gọi ngay: 1900.6174

Trình tự thực hiện cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thừa kế đất đai của bố mẹ cho con

Để thực hiện cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế đất đai của bố mẹ cho con, bạn cần thực hiện các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ cần thiết

– Giấy khai sinh của người nộp đơn.

– Giấy chứng tử của cha mẹ (nếu cha mẹ đã mất)

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cha mẹ hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ (nếu có).

– Giấy tờ liên quan đến di sản thừa kế của cha mẹ (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ

– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Lưu ý: Trong trường hợp hưởng di sản thừa kế là một phần thửa đất, bạn nên đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích được hưởng thừa kế trước khi nộp hồ sơ để tránh sai sót trong quá trình cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ

– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định trong thời gian tối đa 03 ngày.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

Bước 4: Xử lý yêu cầu

– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc, bao gồm: gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai

– Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất

Bước 5: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Sau khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoàn thành các thủ tục cấp, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc tại UBND cấp xã nếu nộp hồ sơ tại địa phương này.

Lưu ý: Khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần kiểm tra kỹ thông tin trên giấy chứng nhận để đảm bảo tính chính xác và tránh sai sót trong quá trình sử dụng đất. Nếu phát hiện sai sót, người sử dụng đất cần thông báo cho cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất để được điều chỉnh kịp thời.

>>> Trình tự thực hiện sang tên cho con được thực hiện như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Thừa kế đất đai của bố mẹ không có di chúc được pháp luật quy định thế nào? 

 

Chị Ngọc (Nha Trang) gọi điện tới Tổng đài Luật Thiên Mã với câu hỏi như sau:
“Tôi và em gái (Nhi), em trai (Hưng) sống cùng nhau trong một ngôi nhà trên một miếng đất có diện tích 1000m2 mà bố mẹ đã để lại khi qua đời. Trước khi bố mẹ qua đời họ không để di chúc nào liên quan đến việc chia tài sản. Bây giờ tôi muốn chia miếng đất này nhưng tôi chưa hiểu rõ về cách chia tài sản và những quy định của luật thừa kế đất đai của bố mẹ.
Tôi rất mong phía luật sư sẽ giải đáp thắc mắc này của tôi!”

Luật sư trả lời: 

Chào Chị Ngọc,Tổng Đài Luật Thiên Mã cảm ơn anh vì đã gửi thắc mắc đến chúng tôi. Sau khi tiếp nhận câu hỏi của Chị Ngọc, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:

Theo quy định của Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

– Trường hợp người mất không để lại di chúc.

– Trường hợp người mất có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.

– Trường hợp những người được thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

– Trường hợp những người được làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản; hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.

– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.

– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản; từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc; nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trong các trường hợp này, thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng để xác định những người được thừa kế và quyền lợi của họ đối với di sản được để lại.

Cách xác định người thừa kế theo pháp luật theo hàng thừa kế lần lượt theo thứ tự bao gồm 3 hàng thừa kế như được quy định trong Điều 663 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể, các người thừa kế được xác định theo các hàng thừa kế như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất: gồm vợ/chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi của người mất.

– Hàng thừa kế thứ hai: gồm anh ruột, chị ruột, em ruột của người mất; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (ông bà); cháu ruột của người mất mà người mất là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

– Hàng thừa kế thứ ba: gồm cụ nội, cụ ngoại của người mất; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người mất; cháu ruột của người mất mà người mất là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người mất mà người mất là cụ nội, cụ ngoại.

hoan-luat-thua-ke-dat-dai-cua-bo-me

Khi người mất không có người thừa kế ở hàng thừa kế trước đó, thì người thừa kế ở hàng thừa kế sau mới được xem xét để thừa kế. Trong mỗi hàng thừa kế, những người cùng ở một hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Tuy nhiên, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó hoặc bị truất quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản.

Như vậy, Về việc chia đất đai thừa kế từ bố mẹ, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thì việc chia tài sản được xác định theo quy định về thừa kế đối với tài sản của người chết không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ. Khi đó, miếng đất này sẽ được chia đối với các người thừa kế theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật về thừa kế đất đai, thì người thừa kế đất đai gồm con, vợ/chồng, cha, mẹ và anh chị em của người đã mất. Cụ thể, trong trường hợp của chị Ngọc, chị Ngọc và hai người gái của chị (Nhi và Hưng) là những người thừa kế đất đai của bố mẹ. Tuy nhiên, phần di sản của mỗi người thừa kế sẽ được tính toán theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật, khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ, phần di sản sẽ được chia đều giữa các người thừa kế theo tỷ lệ phần bằng nhau. Vì vậy, trong trường hợp của chị Ngọc, miếng đất 1000m2 sẽ được chia đều cho ba người thừa kế của bố mẹ là chị Ngọc, Nhi và Hưng, mỗi người nhận được 1/3 diện tích đất. 

Nếu chị Ngọc muốn chia đất đai theo tỷ lệ khác, thì chị Ngọc và người hai em còn lại cần đạt được thỏa thuận và đăng ký chia đất tại cơ quan đăng ký nhà đất để có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, nếu không đạt được thỏa thuận, thì phần di sản sẽ được chia đều giữa các người thừa kế theo tỷ lệ phần bằng nhau.

>>> Thừa kế đất đai của bố mẹ không có di chúc được pháp luật quy định thế nào?  Gọi ngay: 1900.6174

Thời hạn giải quyết thừa kế đất đai của bố mẹ cho con

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế được quy định như sau:

– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

– Thời gian 10 ngày không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thời hạn thực hiện thủ tục được tăng thêm 10 ngày.

Ngoài ra, theo khoản 41 Điều 2 Nghị định trên, kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Điều này có nghĩa là sau khi hoàn tất thủ tục sang tên Sổ đỏ, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ nhận được kết quả giải quyết thủ tục và được trả lại Sổ đỏ trong vòng 03 ngày làm việc.

Lưu ý rằng thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế có thể thay đổi theo quy định của pháp luật tại thời điểm bạn thực hiện thủ tục này. Vì vậy, tôi khuyên bạn nên tham khảo các quy định hiện hành của pháp luật tại thời điểm thực hiện thủ tục để có thông tin chính xác và đầy đủ.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí luật thừa kế đất đai của bố mẹ được quy định như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Ngoài những nội dung tư vấn của Luật Thiên Mã trong bài viết nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ liên quan đến luật thừa kế của bố mẹ cần được giải đáp đừng ngần ngại nhấc điện thoại lên và gọi điện ngay cho luật sư của chúng tôi qua điện thoại 1900.6174 để được tư vấn miễn phí

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7