Lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị khởi tố? Lừa đảo là hành vi đáng lên án trong xã hội hiện nay, nó làm ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa, xã hội cũng như đến kinh tế của nạn nhân. Ngay sau đây Luật Thiên Mã sẽ cung cấp thông tin chi tiết và giải đáp mọi vướng mắc mà quý bạn đọc đang gặp phải. Nếu quý bạn cần tư vấn khẩn cấp, hãy gọi ngay số hotline 1900.6174 để nhận được lời tư vấn chính xác và cụ thể nhất!
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về việc lừa đảo bao nhiều tiền thì bị khởi tố, gọi ngay 1900.6174
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! cảm ơn bạn đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Luật Thiên Mã. Sau đây chúng tôi xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Lừa đảo là gì?
Lừa đảo là hành vi có chủ đích và lợi ích cá nhân, trong đó người gian dối sử dụng các hình thức và thủ đoạn gian lận để lừa đảo người khác. Qua các hình thức như qua điện thoại, email, tin nhắn, trang web giả mạo, hoặc qua các trang mạng xã hội. Mục đích là chiếm đoạt tài sản, thông tin cá nhân hoặc thông tin tài khoản của người bị lừa. Để tránh trở thành nạn nhân của lừa đảo, hãy luôn cẩn trọng và kiểm tra kỹ thông tin trước khi chia sẻ thông tin cá nhân hoặc tài sản với người khác.
Theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định trong Điều 174. Tội này xảy ra khi một người sử dụng các hành vi lừa đảo, gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Việc lừa đảo có thể bao gồm sử dụng các thủ đoạn gian dối như giả mạo, lừa đảo thông qua tin nhắn, cuộc gọi, email hoặc các phương tiện truyền thông khác.
Căn cứ vào mức độ, tính chất nghiêm trọng của hành vi lừa đảo, kẻ lừa đảo có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về việc lừa đảo là gì? gọi ngay 1900.6174
Dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin và giao tài sản để chiếm đoạt tài sản đó. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội phạm xâm phạm quyền sở hữu phổ biến nhất hiện nay được pháp luật quy định tại điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo bao gồm:
Thứ nhất, mặt khách quan
+ Về hành vi: hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản
+ Về khách thể: hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Thứ hai, mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
+ Về mặt ý chí: nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo, với điểm này ta có thể phân biệt cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bởi lẽ, trong một số trường hợp phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bao giờ ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định.
Như vậy, để cấu thành tội lừa đảo phải đầy đủ các dấu hiệu trên.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về cấu thành tội phạm, gọi ngay 1900.6174
Lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị khởi tố
Theo pháp luật Việt Nam, hành vi lừa đảo tiền được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, căn cứ tại điều Theo điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, người phạm tội lừa đảo tiền có thể bị xử lý hình sự và chịu các hình phạt như sau:
- Hình phạt tù: Nếu số tiền lừa đảo từ 10 triệu đồng trở lên nhưng không quá 20 triệu đồng, thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.Nếu số tiền lừa đảo từ 20 triệu đồng trở lên nhưng không quá 50 triệu đồng, thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 1 đến 5 năm.Nếu số tiền lừa đảo từ 50 triệu đồng trở lên nhưng không quá 100 triệu đồng, thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.Nếu số tiền lừa đảo từ 100 triệu đồng trở lên, thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 3 đến 10 năm.
- Hình phạt tiền: Ngoài hình phạt tù, người phạm tội lừa đảo còn có thể bị áp dụng hình phạt tiền. Hình phạt tiền là việc buộc người phạm tội phải trả một khoản tiền nhất định cho nhà nước hay bên bị hại. Số tiền phạt sẽ được quyết định dựa trên mức độ nghiêm trọng của hành vi lừa đảo và khả năng tài chính của người phạm tội. Hình phạt tiền có thể được áp dụng độc lập hoặc kết hợp với hình phạt tù.
Như vậy, tùy thuộc vào số tiền lừa đảo sẽ tương ứng với khung hình phạt khác nhau.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về việc lừa đảo bao nhiều tiền thì bị khởi tố, gọi ngay 1900.6174
Chi phí khởi kiện lừa đảo
Theo quy định tại Điều 22 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về nộp tạm ứng án phí trong vụ án hình sự như sau:
- Tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm: Bị cáo không phải nộp.
- Tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự không phải nộp
- Tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự kháng cáo về phần dân sự phải nộp. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 28 của Nghị quyết này, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Nghị quyết này.”
Như vậy, theo quy định trên thì sẽ không bên nào phải nộp tạm ứng án phí đối với vụ án hình sự, dù là cấp sơ thẩm hay phúc thẩm.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về chi phí khởi kiện lừa đảo, gọi ngay 1900.6174
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bao lâu?
Điều 27 BLHS năm 2015 quy định Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, theo đó:
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể như sau:
+ Đối với các tội phạm ít nghiêm trọng là 05 năm
+ Đối với các tội phạm nghiêm trọng là 10 năm
+ Đối với các tội phạm rất nghiêm trọng là 15 năm
+ Đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 20 năm
– Từ ngày tội phạm được thực hiện thì Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Thời gian đã qua không được tính và Thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính
– Thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã
Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, gọi ngay 1900.6174
Cám ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi và tìm hiểu về vấn đề lừa đảo bao nhiêu tiền thì bị khởi tố. Mọi thắc về vấn đề pháp lý hoặc cần sự tư vấn từ luật sư, tôi khuyến nghị liên hệ với số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ chi tiết và chính xác nhất. Luật Thiên Mã sẽ giúp bạn giải quyết các thắc mắc và cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề của bạn!