Lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ thế nào? Lối đi chung là phần diện tích đất mà được cắt ra từ phần đất chung mà người có quyền sử dụng đất sử dụng nhằm để làm lối đi ra đường giao thông công cộng. Nhiều người dân hiện nay vẫn chưa nắm rõ được hết quy định liên quan đến lối đi chung. Để tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề này, quý bạn đọc có thể theo dõi bài viết dưới đây của dịch vụ tư vấn pháp lý của Luật Thiên Mã 1900.6174 chúng tôi.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí các quy định về lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ. Gọi ngay: 1900.1674
Lối đi chung là gì?
Khái niệm: Lối đi chung là phần diện tích đất mà được cắt ra từ phần đất chung mà người có quyền sử dụng đất sử dụng nhằm để làm lối đi ra đường giao thông công cộng. Những phần đất mà dùng để làm lối đi ra đường giao thông công cộng này được gọi là lối đi chung. Dựa vào thực tế của sự hình thành và phát triển lối đi chung tại Việt Nam mà được hình thành từ các nguyên nhân sau:
- Lối đi chung mà được hình thành từ lối mòn và được sử dụng lâu năm mà qua nhiều thế hệ.
- Lối đi chung mà được người sử dụng đất phía ngoài tự dành ra hoặc theo thỏa thuận hoặc chuyển nhượng cho người phía trong nhằm để có lối ra đường công cộng.
- Lối đi chung là do các chủ sử dụng đất cắt một phần đất của mình mà tạo nên, đồng thời tạo ra lối đi chung và lối đi này là ranh giới sử dụng đất giữa các thửa đất liền kề.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí lối đi chung là gì? Gọi ngay: 1900.1674
Có đưa lối đi chung vào sổ đỏ được không?
Anh Hùng ( Quảng Ngãi) có câu hỏi như sau:
Chào Luật sư, tôi là Hùng, 40 tuổi, hiện tôi làm một xí nghiệp tại Quảng Ngãi. Gia đình tôi có thửa đất diện tích 520m2 và có lối đi chung gần 2m với nhà bên cạnh. Vậy cho tôi hỏi thì tôi có được đưa lối đi chung vào sổ đỏ được không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.
Phần trả lời:
Chào Anh Hùng, Luật Thiên Mã 1900.6174 cảm ơn anh đã tin tưởng, đặt câu hỏi cho dịch vụ chúng tôi. Sau đây là câu trả lời đến câu hỏi của Anh Hùng:
Theo quy định tại Điều 175 của Bộ luật dân sự 2015 về ranh giới giữa các bất động sản được quy định như sau:
– Thứ nhất, ranh giới mà giữa các bất động sản liền kề sẽ được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Ranh giới cũng có thể được xác định theo như tập quán hoặc theo ranh giới mà đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
- Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả khi trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể cũng có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
– Thứ hai, người sử dụng đất mà được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất mà phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Theo như anh trình bày, nay gia đình anh có nhu cầu nhập lối đi chung vào phần đất của mình thì anh cần phải được những hộ gia đình xung quanh đồng ý bởi đây là lối đi chung của nhiều hộ dân không phải chỉ riêng gia đình anh và đồng thời phải được cơ quan có thẩm quyền có đồng ý.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về vấn đề đưa lối đi chung vào sổ đỏ. Gọi ngay: 1900.1674
Lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ thế nào?
Anh Dũng ( Ninh Bình) có câu hỏi như sau:
Chào Luật sư, tôi là Dũng, 43 tuổi, hiện tôi sinh sống tại Ninh Bình. Cho tôi hỏi khi tôi đưa lối đi chung vào sổ đỏ thì thông tin được thể hiện như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.
Phần trả lời:
Chào Anh Dũng, chúng tôi cảm ơn anh đã tin tưởng, đặt câu hỏi cho Luật Thiên Mã 1900.6174. Sau đây là câu trả lời đến câu hỏi của Anh Dũng:
Theo Điều 12 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT có quy định về sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận như sau:
– Sơ đồ thửa đất mà được thể hiện theo quy định như sau:
- Hình thể về thửa đất, chiều dài các cạnh thửa;
- Số hiệu về thửa hoặc tên công trình giáp ranh, chỉ dẫn hướng Bắc – Nam;
– Chỉ giới, mốc giới về quy hoạch sử dụng đất, chỉ giới, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình trên thửa đất để cấp Giấy chứng nhận nhằm được thể hiện bằng đường nét đứt xen nét chấm kèm theo như ghi chú loại chỉ giới, mốc giới;
– Trường hợp mà thửa đất hợp nhất từ nhiều thửa khác mà có nguồn gốc, thời hạn sử dụng đất khác nhau hoặc có phần đất sử dụng riêng của một người và phần đất sử dụng chung của nhiều người thì sẽ thể hiện ranh giới giữa các phần đất bằng đường nét đứt xen nét chấm, kèm theo như ghi chú thích theo mục đích của đường ranh giới đó. Trường hợp đất mà có nhà chung cư mà diện tích đất sử dụng chung của các chủ căn hộ là một phần diện tích của thửa đất thì cần phải thể hiện phạm vi ranh giới phần đất sử dụng chung đó;
– Những trường hợp mà không thể hiện sơ đồ gồm:
- Cấp 01 Giấy chứng nhận chung cho nhiều thửa đất về nông nghiệp;
- Đất mà xây dựng công trình theo tuyến
– Sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhằm được thể hiện theo quy định sau:
- Sơ đồ nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất nhằm được thể hiện bằng đường nét đứt liên tục trên sơ đồ thửa đất tại vị trí tương ứng với thực địa; trường hợp mà đường ranh giới nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trùng với ranh giới thửa đất thì nhằm thể hiện theo ranh giới thửa đất;
- Sơ đồ nhà ở (trừ căn hộ chung cư), công trình xây dựng nhằm thể hiện phạm vi ranh giới xây dựng (là phạm vi chiếm đất tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao) của nhà ở, công trình xây dựng;
Trường hợp mà căn hộ chung cư thì thể hiện sơ đồ mặt bằng của tầng nhà chung cư mà có căn hộ; trong đó có thể hiện vị trí, hình dáng mặt bằng theo tường bao ngoài của căn hộ (không thể hiện từng phòng trong căn hộ), ký hiệu (mũi tên) cửa ra vào căn hộ, kích thước các cạnh của căn hộ;
Trường hợp chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận thì nhằm thể hiện bổ sung hoặc chỉnh lý sơ đồ tài sản cho phù hợp và đóng dấu xác nhận của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng về đăng ký quyền sử dụng đất.
Trường hợp mà chứng nhận bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất mà không thể bổ sung, chỉnh lý sơ đồ tài sản trên trang số 3 của Giấy chứng nhận thì thể hiện vào Trang bổ sung Giấy chứng nhận hoặc cấp Giấy chứng nhận mới nếu như người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu.
– Kích thước của sơ đồ sẽ thể hiện trên Giấy chứng nhận nhằm được thực hiện căn cứ vào kích thước, diện tích của từng thửa đất, tài sản gắn liền với đất cụ thể để thể hiện cho phù hợp.
- Trường hợp mà thửa đất, tài sản gắn liền với đất có diện tích lớn hoặc hình dạng phức tạp, có nhiều hạng mục công trình mà một phần trang số 3 mà không thể hiện hết sơ đồ thì sử dụng toàn bộ trang số 3 để thể hiện cho phù hợp.
- Hình thức, nội dung của sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất sẽ được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo như Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.
Như vậy thông qua quy định tại Điều 12 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về việc nhằm thể hiện lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ sẽ được thể hiện bằng đường nét đứt xen nét chấm, kèm theo ghi chú thích theo mục đích của đường ranh giới đó.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về việc lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ. Gọi ngay: 1900.1674
Nguyên tắc thỏa thuận lối đi chung tại Việt Nam
Theo Điều 248 của Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nguyên tắc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề như sau:
Việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề theo như thỏa thuận của các bên. Trường hợp mà các bên không có thỏa thuận thì thực hiện theo như các nguyên tắc sau đây:
– Bảo đảm về nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền để phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản mà chịu hưởng quyền;
– Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản mà chịu hưởng quyền;
– Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc mà thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí nguyên tắc thỏa thuận lối đi chung. Gọi ngay: 1900.1674
Đất không có lối đi có được cấp sổ đỏ không?
Để mà xác định một thửa đất mà không có lối đi vào có được cấp sổ đỏ hay không thì phải xem xét đến việc thửa đất đó có đủ các điều kiện được cấp sổ đỏ hay không và thửa đất này có thuộc trường hợp mà không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Cụ thể như sau:
Để mà được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ thể đang sử dụng đất thì cần phải đảm bảo điều kiện căn cứ theo như quy định tại Luật đất đai 2013 như sau:
– Người mà đang sử dụng đất cần có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo như Điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai năm 2013.
– Chủ sở hữu đất mà không có đường đi mà đã được Nhà nước cho thuê đất, giao đất từ sau ngày 01/07/2014
Đất mà không có đường đi là đất mà đã được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng các quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi mà xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
Chủ sở hữu đất mà không có đường đi được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà đã được thi hành;
– Người sở hữu đất trúng đấu giá có quyền sử dụng đất đối với mảnh đất mà không có đường đi đó.
– Chủ sở hữu hữu thửa đất mà không có đường đi đã mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất từ người khác. Đất mà không có đường đi là đất mà đã được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Chủ sở hữu đất mà không có đường đi hợp thửa, tách thửa; nhóm người mà sử dụng đất hoặc hai vợ chồng, các thành viên trong hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất hợp nhất, chia tách quyền sử dụng đất hiện có;
– Đất mà không có đường đi đi đã được cấp giấy chứng nhận rồi nhưng mà người sử dụng đất này đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
>>>Xem thêm: Lối đi chung tối thiểu bao nhiêu mét? Xử lý lấn chiếm thế nào?
Bên cạnh đó, cơ quan nhà nước mà có thẩm quyền còn căn cứ vào việc thửa đất không có đường đi đó mà có thuộc các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể, Nhà nước ta không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp dưới đây:
Tổ chức, cộng đồng dân cư mà được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc một các trường hợp quy định theo Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
– Người mà đang sử dụng, quản lý đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Người mà thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, ngoại trừ các trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu chế xuất.
– Người mà nhận khoán đất trong các lâm trường, nông trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, các ban quản lý rừng đặc dụng.
– Người mà đang sử dụng đất mà không đủ các điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
– Người mà sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất nhưng mà đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, cơ quan Ủy ban nhân dân của cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình công cộng bao gồm đường giao thông, công trình dẫn xăng, dầu, khí dẫn nước; đường dây truyền dẫn thông tin truyền tải điện; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa địa, nghĩa trang không nhằm mục đích kinh doanh.
>>>Xem thêm: Lấn chiếm lối đi chung có bị xử phạt theo quy định pháp luật không?
Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Thiên Mã về các nội dung mà liên quan đến lối đi chung thể hiện trên sổ đỏ. Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6174 sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho quý bạn đọc nhé.