Lấn chiếm đất rừng sản xuất là gì? Hành vi lấn chiếm đất rừng bị xử phạt như thế nào? Mức phạt ra sao? Rất nhiều người còn thắc mắc và băn khoăn về những điều này. Hãy cùng Luật Thiên Mã đi tìm hiểu câu trả lời cho những vấn đề trên. Trong quá trình tìm hiểu nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay: 1900.6174 để được đội ngũ luật sư giải đáp nhanh chóng nhất.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn hành vi lấn chiếm đất rừng bị xử phạt như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Anh Quang – Thanh Hóa có câu hỏi như sau:
Tôi là một nông dân sống tại vùng nông thôn, đã lấn chiếm một diện tích đất rừng sản xuất để mở rộng hoạt động nông nghiệp của mình. Tôi không ý thức được rằng hành vi này vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai, đặc biệt là đất rừng đặc dụng. Sau một thời gian, cơ quan chức năng phát hiện hành vi vi phạm của anh và quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Vậy Luật sư cho tôi hỏi:
Lấn chiếm đất rừng sản xuất là gì? Quy định về xử phạt với hành vi lấn chiếm đất rừng? lấn chiếm đất rừng, đối tượng nào bị áp dụng các biện pháp xử phạt? lấn chiếm đất rừng xử lý như thế nào? lấn chiếm đất rừng, Ai có thẩm quyền xử phạt? lấn chiếm đất rừng có bị xử lý hình sự ?
Tôi xin cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn anh Quang đã gửi câu hỏi đến với đội ngũ Luật sư Luật Thiên Mã, với những thắc mắc của anh chúng tôi xin trả lời như sau:
Lấn chiếm đất rừng sản xuất là gì?
Theo Điều 3 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP, lấn đất được hiểu là hành vi của người sử dụng đất chuyển động hoặc thay đổi ranh giới của thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc không có sự cho phép từ người sử dụng đất hợp pháp của diện tích đất bị lấn đó.
>>> Xem thêm: Lấn chiếm đất sông suối bị xử phạt như thế nào?
Trái lại, chiếm đất là hành vi sử dụng đất trong một trong bốn trường hợp sau:
- Sử dụng đất một cách tự ý mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.
- Sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của một tổ chức hoặc cá nhân khác mà không có sự cho phép từ tổ chức hoặc cá nhân đó.
- Sử dụng đất đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê và đã hết thời hạn sử dụng mà không có sự gia hạn từ phía Nhà nước (trừ trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).
- Sử dụng đất trên thực tế mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Do đó, lấn đất ám chỉ việc di chuyển hoặc thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất so với diện tích được xác định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong khi đó, chiếm đất thường là những hành vi sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không có sự ủy quyền.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề lấn chiếm đất rừng sản xuất ? Gọi ngay 1900.6174
Quy định về xử phạt với hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất
Theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, hành vi chiếm đất rừng sản xuất bị xem là vi phạm và sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 3 của Điều 14 đó. Cụ thể, mức phạt được quy định như sau:
- Đối với trường hợp cá nhân lấn, chiếm đất nông nghiệp bao gồm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, hình thức và mức xử phạt được áp dụng như sau:
- Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 ha.
- Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 7 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 ha đến dưới 0,05 ha.
- Phạt tiền từ 7 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha.
- Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha.
- Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 ha đến dưới 1 ha.
- Phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 1 ha trở lên.
Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 7 của Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP. Các biện pháp khắc phục hậu quả có thể được thực hiện bao gồm:
- Buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu của đất trước khi vi phạm hành vi lấn, chiếm. UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương để xác định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm lấn, chiếm đất đai.
Buộc nộp lại lợi ích bất hợp phá có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Điều này có thể bao gồm việc buộc đối tượng vi phạm trả lại số lợi ích không hợp pháp mà họ thu được từ việc lấn, chiếm đất. Đồng thời, đối tượng vi phạm cũng sẽ phải tuân thủ các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, bao gồm việc trả lại đất sử dụng không đúng quy định mà họ đã lấn, chiếm.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm cũng sẽ phải hoàn trả số tiền đã chuyển nhượng hoặc cho thuê đất không tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, họ cũng sẽ phải chấm dứt các hợp đồng mua/bán/cho thuê tài sản liên quan đến đất mà không đáp ứng được các điều kiện quy định.
Tổng quát lại, đối với hành vi lấn, chiếm đất rừng sản xuất, Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định việc áp dụng mức phạt tiền theo diện tích đất lấn, chiếm và cũng áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như khôi phục trạng thái ban đầu của đất, đòi lại lợi ích bất hợp pháp, hoàn trả tiền chuyển nhượng/cho thuê không đúng quy định và chấm dứt các hợp đồng không đủ điều kiện.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Quy định về xử phạt với hành vi lấn chiếm đất rừng sản xuất?Gọi ngay 1900.6174
Lấn chiếm đất rừng sản xuất, đối tượng nào bị áp dụng các biện pháp xử phạt
Theo quy định của pháp luật, đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong việc lấn chiếm đất rừng và sẽ bị xử phạt bao gồm:
- Hộ gia đình, cộng đồng dân cư: Bất kỳ hộ gia đình, cộng đồng dân cư nào vi phạm hành vi lấn chiếm đất rừng sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Đây là những trường hợp mà nhóm người sống trong cùng một gia đình hoặc cộng đồng dân cư đã lấn chiếm đất rừng mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý đất đai.
- Cá nhân: Đây bao gồm các cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Các cá nhân này, khi thực hiện hành vi lấn chiếm đất rừng, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Đây là trường hợp cá nhân không có sự cho phép từ cơ quan quản lý đất đai mà tiến hành lấn chiếm đất rừng.
- Tổ chức: Bao gồm các tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Khi các tổ chức này thực hiện hành vi lấn chiếm đất rừng, họ sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Đây là những trường hợp các tổ chức không có sự cho phép hoặc ủy quyền từ tổ chức khác để sử dụng đất rừng.
- Cơ sở tôn giáo: Đây là một đối tượng đặc biệt được đề cập trong quy định. Khi cơ sở tôn giáo vi phạm hành vi lấn chiếm đất rừng, họ cũng sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Điều này ám chỉ việc các cơ sở tôn giáo không được phép lấn chiếm đất rừng mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý đất đai.
Tổng kết lại, đối tượng có hành vi vi phạm hành chính trong việc lấn chiếm đất rừng và sẽ bị xử phạt hành chính trong trường hợp lấn chiếm đất rừng bao gồm hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức và cơ sở tôn giáo. Điều này nhằm đảm bảo sự nghiêm minh và công bằng trong việc xử lý các vi phạm liên quan đến lấn chiếm đất rừng.
>>> Xem thêm: Tranh chấp ranh giới đất đai trình tự, thủ tục giải quyết như thế nào?
Các hình thức xử phạt hành chính được áp dụng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp lấn chiếm đất rừng, việc xử phạt được thực hiện thông qua áp dụng mức phạt tiền tùy theo diện tích đất lấn chiếm. Mức phạt tiền được xác định cụ thể và có sự chia nhỏ theo từng khoảng diện tích, từ nhỏ đến lớn.
Bên cạnh việc xử phạt hành chính, còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. Đối tượng vi phạm sẽ bị buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm lấn chiếm. Việc khôi phục này sẽ được UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tùy theo tình hình thực tế ở địa phương. Đồng thời, đối tượng vi phạm cũng phải trả lại số lợi ích bất hợp pháp mà họ đã thu được từ việc lấn chiếm đất rừng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn phải hoàn trả số tiền chuyển nhượng hoặc cho thuê đất không tuân thủ quy định pháp luật, cũng như chấm dứt các hợp đồng không đủ điều kiện liên quan đến đất. Tất cả những biện pháp này được áp dụng nhằm khắc phục hậu quả của hành vi lấn chiếm đất rừng và đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất rừng.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề lấn chiếm đất rừng sản xuất, đối tượng nào bị áp dụng các biện pháp xử phạt? Gọi ngay 1900.6174
Lấn chiếm đất rừng sản xuất xử lý như thế nào?
Hành vi chiếm đất rừng sản xuất là một vi phạm nghiêm trọng và được quy định về xử phạt trong Khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP. Đây là một văn bản quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ đất rừng tại Việt Nam. Điều này nhằm bảo đảm sự bền vững và bảo vệ môi trường rừng quý giá của đất nước.
Theo quy định, cá nhân lấn, chiếm đất nông nghiệp bao gồm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn sẽ bị xử phạt hành chính theo mức độ vi phạm và diện tích lấn chiếm. Mức phạt tiền được xác định cụ thể và chia thành nhiều khoảng diện tích khác nhau, từ nhỏ đến lớn.
Ngoài việc xử phạt hành chính, quy định cũng đề cập đến việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Điều này bao gồm việc buộc đối tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm lấn chiếm. UBND cấp tỉnh sẽ dựa vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm lấn chiếm đất.
Hơn nữa, đối tượng vi phạm cũng phải trả lại số lợi ích bất hợp pháp mà họ đã thu được từ việc lấn chiếm đất rừng theo quy định của pháp luật. Điều này đòi hỏi đối tượng vi phạm phải thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai và trả lại đất sử dụng không tuân thủ quy định.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm cũng phải hoàn trả số tiền chuyển nhượng hoặc cho thuê đất không tuân thủ quy định pháp luật. Đồng thời, hợp đồng mua/bán/cho thuê tài sản gắn Nếu liên quan đến đất và không đủ điều kiện quy định, hợp đồng này sẽ được chấm dứt. Điều này nhằm đảm bảo rằng các giao dịch liên quan đến tài sản gắn liền với đất phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Qua đó, việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp vi phạm lấn chiếm đất rừng không chỉ nhằm trừng phạt và ngăn chặn hành vi vi phạm, mà còn đảm bảo sự khôi phục và bảo vệ nguồn đất rừng quý giá của đất nước.
Qua những quy định trên, chúng ta thấy rằng việc lấn chiếm đất rừng không chỉ là một hành vi vi phạm hành chính mà còn có những hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy, cần nhất quán và nghiêm túc trong việc xử lý, xử phạt và khắc phục hậu quả để bảo vệ và phát triển bền vững nguồn đất rừng của đất nước.
Luật sư hy vọng rằng thông qua việc áp dụng chính sách, quy định và biện pháp khắc phục hậu quả một cách nghiêm túc, chúng ta có thể đảm bảo sự bền vững và bảo vệ nguồn đất rừng quý giá của đất nước, góp phần vào sự phát triển toàn diện và an ninh môi trường của Việt Nam.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề lấn chiếm đất rừng sản xuất xử lý như thế nào?Gọi ngay 1900.6174
Lấn chiếm đất rừng sản xuất có bị xử lý hình sự ?
Theo Điều 228 của Bộ Luật Hình sự 2015, các quy định về hình phạt cho tội vi phạm trong việc xử lý đất đai được quy định như sau:
- Người lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai sẽ bị xử phạt theo các mức hình phạt sau:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
- Phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian không quá 03 năm;
- Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều này áp dụng đối với trường hợp người vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội vi phạm này, nhưng chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm.
- Trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị xử phạt theo các mức hình phạt cao hơn:
a) Có sự tổ chức trong việc vi phạm;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm trong một tình huống có nguy cơ nguy hiểm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Qua đó, luật sư nhấn mạnh rằng việc vi phạm các quy định về sử dụng đất đai là một hành vi nghiêm trọng và bị coi là tội phạm. Để bảo vệ nguồn đất đai và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, chúng ta cần chấp hành và tuân thủ những quy định liên quan đến xử lý đất đai.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề lấn chiếm đất rừng có bị xử lý hình sự? Gọi ngay 1900.6174
Lấn chiếm đất rừng sản xuất, Ai có thẩm quyền xử phạt?
Theo khoản 2 Điều 40 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP, được nêu ra các thẩm quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đất đai như sau:
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Điều này áp dụng cho các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, bao gồm việc xác định hình phạt và lập biên bản xử phạt.
- Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra và kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, cũng như hoạt động dịch vụ liên quan đến đất đai. Cụ thể, công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra và kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất rừng, bao gồm lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi lấn chiếm và sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất cho mục đích khác. Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng không được giao nhiệm vụ kiểm tra việc sử dụng đất cảng hàng không và sân bay dân dụng.
Với các quy định này, luật sư nhấn mạnh rằng việc lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đất đai là một phần quan trọng trong quá trình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền cần chấp hành quy định và thực hiện công việc này một cách đúng đắn và công bằng để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề lấn chiếm đất rừng, Ai có thẩm quyền xử phạt?Gọi ngay 1900.6174
Trên đây là giải đáp của luật sư Luật Thiên Mã cho câu lấn chiếm đất rừng sản xuất? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!