Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai? Và có ấy cách để chia thừa kế đó là chia theo di chúc và chia theo pháp luật? Để phân tích rõ hơn về các vấn đề nêu trên mời các bạn tham khảo qua bài viết sau đây. Để được chúng tôi tư vấn nhanh chóng, kịp thời các vướng mắc đang gặp phải có liên quan đến vấn đề thừa kế, vui lòng gọi ngay cho chúng tôi qua số hotline sau đây của Tổng đài Luật Thiên Mã 1900.6174
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về hàng thừa kế, gọi ngay 1900.6174
Thừa kế là gì?
Thừa kế tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài người, thừa kế được hiểu là việc chuyển dịch tài sản của người mất sang cho người còn sống. Người hưởng tài sản đó sẽ có nghĩa vụ duy trì, phát triển giá trị vật chất, giá trị tinh thần và truyền thống, tập quán mà hệ trước đã để lại. Trong xã hội có giai cấp thì quan hệ thừa kế là đối tượng điều chỉnh của pháp luật, Nhà nước sẽ điều chỉnh quan hệ thừa kế nhằm đạt được các mục đích nhất định.
Quan hệ thừa kế sẽ tồn tại song song với quan hệ sở hữu và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Mặt khác, quan hệ sở hữu là quan hệ giữa con người với con người về việc chiếm hữu của cải vật chất trong xã hội ta, trong quá trình sản xuất hay lưu thông phân phối của cải vật chất. Sự chiếm hữu vật chất này được thể hiện giữa người này với người khác, giữa các tập đoàn người này với tập đoàn người khác, đó là tiền đề để làm xuất hiện các quan hệ thừa kế. Sở hữu cũng chính là một yếu tố khách quan xuất hiện ngay từ khi có xã hội loài người chúng ta và cùng với thừa kế, phát triển cùng với xã hội loài người.
>>>Xem thêm: Hàng thừa kế theo quy định Bộ luật Dân sự 2015
Hàng thừa kế là gì?
Căn cứ theo quy định của Điều 613 Bộ Luật dân sự 2015 thì Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế đó hoặc phải sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về hàng thừa kế được pháp luật quy định như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai?
Xin chào luật sư!
Tôi là Thu ở Bình Định, tôi muốn tìm hiểu thông tin về trường hợp chia thừa kế theo pháp luật. Theo như tôi được biết có ba hàng thừa kế, vậy luật sư cho tôi hỏi cụ thể hàng thừa kế thứ 2 sẽ bao gồm những ai?
Tôi xin cảm ơn luật sư!
Chào bạn, Tổng đài Luật Thiên Mã rất vui khi nhận được sự tin tưởng gửi câu hỏi thắc mắc của bạn về cho chúng tôi. Sau khi đã tìm hiểu kĩ các vấn đề liên quan đến hàng thừa kế thứ hai, đội ngũ tư vấn xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Hàng thừa kế được xác định trong trường hợp việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không thông qua di chúc hoặc không có di chúc do người chết để lại.
Cụ thể, căn cứ theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế được quy định như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
– Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
– Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hàng thừa kế thứ hai sẽ bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Đây là những người được cho là có mối quan hệ khá thân thích với người để lại di sản, chỉ sau những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về hàng thừa kế thứ hai gồm những ai? Gọi ngay 1900.6174
Thừa kế thế vị là gì?
Căn cứ theo như quy định tại Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015 , thừa kế thế vị được quy định cụ thể như sau:
Trường hợp con của người để lại di sản mà chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu như còn sống;
Trường hợp nếu cháu cũng chết trước hoặc là chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt là người được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu như còn sống.
Như vậy, có thể hiểu rằng thừa kế thế vị chính là việc người để lại di sản và con hoặc cháu (người được nhận di sản sau khi người để lại di sản chết) của người đó chết trước hoặc là chết cùng lúc với người để lại di sản thì quyền thừa kế phần di sản đó sẽ được chuyển cho cháu hoặc chắt của người để lại di sản thừa kế.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về thừa kế thế vị, gọi ngay 1900.6174
Hàng thừa kế thứ hai và thừa kế thế vị khác nhau như thế nào?
Về đối tượng:
- Thừa kế theo hàng thừa kế thứ 2: Theo như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hàng thừa kế thứ hai sẽ bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết hoặc cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
– Thừa kế thế vị: sẽ gồm có cháu của ông, bà hoặc chắt của cụ để lại di sản theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về quyền thừa kế:
– Thừa kế theo hàng thừa kế thứ 2: Các đối tượng ở hàng thứ 2 chỉ được hưởng thừa kế khi hàng thừa kế thứ nhất không còn, nếu như hàng thừa kế thứ nhất còn thì đồng nghĩa với việc hàng thừa kế thứ 2 sẽ không được hưởng phần di sản thừa kế đó.
– Thừa kế thế vị: Các đối tượng được hưởng thừa kế thế vị sẽ không bị phụ thuộc vào hàng thừa kế. Đối tượng này sẽ có quyền được hưởng thừa kế ngay cả khi những người thừa kế ở hàng thứ nhất vẫn còn sống, có quyền được hưởng di sản, không bị truất quyền hưởng di sản đó, không từ chối nhận di sản.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về các đối tượng của hàng thừa kế thứ hai? Gọi ngay 1900.6174
Hàng thừa kế thứ hai được hưởng thừa kế khi nào?
Chào bạn, Tổng đài Luật Thiên Mã rất vui khi nhận được sự tin tưởng gửi câu hỏi thắc mắc của bạn về cho chúng tôi. Sau khi đã tìm hiểu kĩ các vấn đề liên quan đến hàng thừa kế thứ hai, đội ngũ tư vấn xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 3 Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật, cụ thể như sau:
- Những người ở hàng thừa kế phía sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế phía trước do đã mất, không có quyền hưởng di sản thừa kế, bị truất quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản thừa kế đó.
Như vậy, theo như quy định trên thì hàng thừa kế thứ 2 chỉ được chia di sản thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người ở hàng thừa kế thứ nhất đã mất;
- Người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn quyền hưởng di sản đó;
- Bị truất quyền hưởng di sản thừa kế;
- Người ở hàng thừa kế thứ nhất từ chối nhận di sản thừa kế đó.
>>>Khi nào thì hàng thừa kế thứ hai được hưởng thừa kế? Gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn miễn phí và chi tiết!
Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
Chào bạn, Tổng đài Luật Thiên Mã rất vui khi nhận được sự tin tưởng gửi câu hỏi thắc mắc của bạn về cho chúng tôi. Sau khi đã tìm hiểu kĩ các vấn đề liên quan đến người thừa kế không phụ thuộc di chúc, đội ngũ tư vấn xin phép trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Phân chia di sản thừa kế là một quy trình phải tuân thủ dựa trên tinh thần tự nguyện không bị lừa dối, không có sự ép buộc thì mới được xem là hợp pháp. Cụ thể về việc này pháp luật có quy định những nguyên tắc để đảm bảo thực hiện, cụ thể như sau:
- Nguyên tắc tôn trọng ý chí của những người để lại di sản
Bộ luật dân sự 2015 căn cứ nguyên tắc này nên đã quy định rất rõ ràng về việc chỉ phân chia thừa kế theo pháp luật khi: Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Có di chúc nhưng những người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc là chết cùng thời điểm với người lập di chúc; các cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế đó; Có di chúc nhưng những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà lại không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản đó.
Như vậy, vấn đề đầu tiên cần phải làm rõ đó là là người để lại di sản thừa kế có lập di chúc hay không và di chúc đó có được coi hợp pháp không?
- Nguyên tắc đảm bảo quyền thừa kế của người hưởng di sản
Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Hiến pháp thì quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ, quy định này rất phù hợp với quy định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật căn cứ khoản 2 Điều 650 của Bộ luật dân sự 2015
Theo đó thì thừa kế theo pháp luật cũng sẽ được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc nhưng không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến những người được thừa kế theo di chúc nhưng họ lại không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc là chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến các cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế đó.
Như vậy, để biết việc phân chia di sản thừa kế có đúng và đủ không thì vấn đề tiếp theo sẽ là cần phải xác định tài sản thừa kế được quyền khai nhận thừa kế hay không.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về nguyên tắc phân chia tài sản kế thừa, gọi ngay 1900.6174
Thủ tục chia tài sản thừa kế theo pháp luật
Bước 1: Xác định hiệu lực của di chúc và phần di sản thừa kế không chia theo di chúc đó
Người khai nhận thừa kế sẽ căn cứ vào nội dung của di chúc, căn cứ vào danh sách di sản thừa kế theo quy định của pháp luật để xác định phần di sản được yêu cầu phân chia theo pháp luật.
Bước 2: Xác định người được quyền hưởng di sản thừa kế theo hàng thừa kế
Căn cứ theo quy định về hàng thừa kế theo pháp luật vừa được chia sẻ ở trên để người hưởng di sản thừa kế biết được rằng: Mình có quyền được hưởng di sản thừa kế khi chia thừa kế theo pháp luật hay là không? Mức hưởng sẽ là bao nhiêu % của phần di sản? Lưu ý là những người cùng hàng thừa kế thì sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau (căn cứ theo quy định tại Điều 651 của Bộ luật dân sự).
Bước 3: Gia đình lập văn bản khai nhận thừa kế phần di sản thừa kế phân chia theo pháp luật
Gia đình có quyền lựa chọn Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc là các văn phòng công chứng là nơi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Bước 4: Chuyển giao tài sản thừa kế đó cho người có quyền hưởng thừa kế
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về thủ tục chia tài sản kế thừa, gọi ngay 1900.6174
Trên đây là những nội dung đã được Tổng đài Luật Thiên Mã của chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu về các vấn đề pháp lý có liên quan đến “Hàng thừa kế thứ hai” để thông tin đến các bạn. Nếu như còn có ý kiến đóng góp hay cần tìm hiểu thêm về vấn đề này xin mời bạn đọc vui lòng liên hệ đến số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng đài Luật Thiên Mã để được nhanh chóng tư vấn và hỗ trợ.