Luật dân sự

Hàng thừa kế theo quy định Bộ luật Dân sự 2015

 

Hàng thừa kế là một vấn đề gần gũi với hầu hết mọi người. Ai trong đời cũng sẽ ít nhất một lần trải qua việc chia thừa kế. Theo đó sẽ có 2 cách thức để phân chia tài sản đó là chia theo di chúc và chia theo pháp luật. Khi chia theo pháp luật thì lúc này sẽ xuất hiện các hàng thừa kế khác nhau. Vậy cụ thể hàng thừa kế là gì? Hàng thừa kế sẽ bao gồm những ai? Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế? v.v…

Để phân tích rõ hơn về các vấn đề nêu trên mời các bạn tham khảo qua bài viết sau đây. Để được chúng tôi tư vấn nhanh chóng, kịp thời các vướng mắc đang gặp phải có liên quan đến vấn đề thừa kế, vui lòng gọi ngay cho chúng tôi qua số hotline sau đây của Tổng đài Luật Thiên Mã 1900.6174

>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

 

Anh Nam ở Long Thành đặt câu hỏi như sau:
Chào luật sư! Trước khi bố tôi mất có để lại di chúc, trong di chúc có nói sẽ để lại toàn bộ tài sản của bố cho tôi. Tuy nhiên bản di chúc này chưa được công chứng, chứng thực. Nay chị gái và em trai tôi yêu cầu chia lại tài sản vì cho rằng di chúc của bố tôi để lại không hợp lệ. Vậy nếu như phải chia lại tài sản theo pháp luật thì sẽ phân chia như thế nào? Ai là người được hưởng thừa kế? Xác định diện và hàng thừa kế như thế nào? Mong luật sư phản hồi sớm! Tôi xin cảm ơn.

Tổng đài Luật Thiên Mã xin cảm ơn bạn vì đã ủng hộ, tin tưởng gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp này của gia đình bạn vì di chúc không đủ điều kiện nên sẽ phải chia thừa kế theo pháp luật, cụ thể như sau.

>> Hướng dẫn miễn phí hàng thừa kế nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

 

 Hàng thừa kế là gì?

>> Tư vấn chi tiết hàng thừa kế miễn phí, liên hệ 1900.6174

 

Hàng thừa kế là quy định nhằm để xác định thứ tự về việc phân chia di sản thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế theo pháp luật bao gồm hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba.

hang-thua-ke-khai-niem

Điều kiện và trình tự thừa kế cần phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

>> Xem thêm: Hàng thừa kế thứ nhất chết di sản sẽ được chia như thế nào?

 

Ai là người thừa kế

>> Hướng dẫn chi tiết hàng thừa kế miễn phí, gọi ngay 1900.6174

 

Căn cứ theo quy định của Điều 613 Bộ Luật dân sự 2015 thì Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế đó hoặc phải sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời.

Trường hợp người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

>> Xem thêm: Tư vấn luật thừa kế tài sản, đất đai theo đúng pháp luật cùng luật sư giỏi

 

Hàng thừa kế gồm những ai?

>> Tư vấn miễn phí hàng thừa kế chính xác, liên hệ 1900.6174

 

Theo như quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về trường hợp thừa kế theo pháp luật thì sẽ xuất hiện hàng thừa kế.

Cụ thể có 3 hàng thừa kế như sau:

Hàng thừa kế thứ nhất

Ở hàng thừa kế này sẽ bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người mất.

Mối quan hệ thừa kế giữa vợ với chồng và ngược lại:

Vợ sẽ được thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của chồng mình và tương tự ngược lại.

Tuy nhiên, chỉ coi là vợ chồng nếu như hai bên nam nữ đã kết hôn hợp pháp. Đối với mối quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng cần lưu ý những điểm sau đây:

Trong trường hợp mà vợ, chồng đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn sẽ được hưởng thừa kế di sản.

Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc các quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu như một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng di sản thừa kế đó (khoản 2 Điều 655 của Bộ luật dân sự 2015).

Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó có kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản (Khoản 3 Điều 655 Bộ luật dân sự 2015).

Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ đẻ với con đẻ và ngược lại:

Cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ sẽ được thừa kế theo pháp luật của nhau không chỉ là quy định của pháp luật thừa kế Việt Nam mà còn là quy định về thừa kế của hầu hết các nước trên thế giới.

Con đẻ được hưởng thừa kế của cha mẹ đẻ không kể là con trong giá thú hay con ngoài giá thú và ngược lại.

Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại:

Đối với trường hợp này chỉ có cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi mới có quan hệ thừa kế với cha nuôi, mẹ nuôi mà không có quan hệ thừa kế với cha đẻ, mẹ đẻ của người nuôi con nuôi.

Cha đẻ, mẹ đẻ của người nuôi con nuôi cũng sẽ không được thừa kế của người con nuôi đó.

Trường hợp mà cha nuôi, mẹ nuôi kết hôn với những người khác thì người con nuôi đó cũng không đương nhiên trở thành con nuôi của người đó, cho nên họ không phải là người thừa kế của nhau theo pháp luật.

Quan hệ thừa kế giữa con riêng với bố dượng, mẹ kế:

Nếu như có quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc nhau như cha con, mẹ con thì được hưởng thừa kế tài sản của nhau và còn được hưởng thừa kế tài sản theo quy định tại các Điều 652 và Điều 653 Bộ luật dân sự 2015.

Hàng thừa kế thứ hai

Bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Mối quan hệ thừa kế giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại và ngược lại:

Nếu như cháu (ruột) chết thì ông bà nội, ông bà ngoại sẽ thuộc hàng thừa kế thứ hai của cháu và ngược lại.

Trên thực tế vẫn có trường hợp ông bà chết nhưng cha mẹ cháu lại không được hưởng thừa kế mặc dù vẫn còn sống (bị truất quyền, không có quyền hưởng di sản), trong những trường hợp này, cháu ruột của ông bà cũng sẽ không được hưởng di sản vì không thuộc hàng thừa kế của ông bà.

Quan hệ thừa kế giữa anh chị ruột với em ruột và ngược lại:

Anh, chị, em ruột là hàng thừa kế thứ hai của nhau. Anh, chị, em ruột có thể cùng cha mẹ, cùng cha hoặc là cùng mẹ.

Do vậy, pháp luật sẽ không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú, nếu anh, chị ruột chết trước em ruột thì người em ruột vẫn sẽ được hưởng thừa kế của anh chị ruột và ngược lại.

Hàng thừa kế thứ ba

Bao gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Quan hệ thừa kế giữa cụ nội với chắt nội, giữa cụ ngoại với chắt ngoại và ngược lại, quy định cụ thể như sau:

Cụ nội là người đã sinh ra ông hoặc bà nội của người đó, cụ ngoại là người đã sinh ra ông hoặc bà ngoại của người đó.

Trong trường hợp các cụ nội, cụ ngoại mất không có người thừa kế là con, cháu hoặc có người thừa kế nhưng họ đều đã từ chối hoặc bị truất quyền hưởng thừa kế thì chắt sẽ được hưởng di sản của các cụ.

Quan hệ thừa kế giữa bác ruột, cô ruột, chú ruột, cậu ruột, dì ruột với cháu ruột và ngược lại:

Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột chính là anh chị em ruột của bố hoặc mẹ của cháu. Khi cháu ruột chết, anh chị em ruột của bố, mẹ sẽ thuộc hàng thừa kế thứ ba của cháu và ngược lại.

>> Xem thêm: Thủ tục thừa kế không có di chúc 2021 thủ tục khai nhận và quyền thừa kế

Xác định diện và hàng thừa kế

Cơ sở pháp lý của việc thừa kế theo luật là quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng.

Diện những người thừa kế theo luật sẽ bao gồm những người thân gần gũi của những người chết theo ba quan hệ nêu trên.

Cụ thể: diện thừa kế theo pháp luật gồm có: Vợ góa (vợ cả góa, vợ lẽ góa) hoặc chồng góa, các con đẻ và con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc bố nuôi, mẹ nuôi; ông nội, bà nội và ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em cùng cha nhưng khác mẹ hoặc cùng mẹ nhưng khác cha; anh, chị, em nuôi.

Nhưng không phải tất cả những người thuộc trong diện thừa kế vừa nêu trên đều được thừa kế cùng một lúc.

 

hang-thua-ke-theo-luat Những người thân nào gần gũi nhất với người chết nhất sẽ được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất.

Những người thân có mối quan hệ gần gũi tiếp theo được xếp vào hàng thừa kế thứ hai.

Tương tự, có mối quan hệ xa hơn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ ba.

Những người ở hàng thừa kế thứ nhất được chia trước và thừa kế toàn bộ di sản để lại, nếu như người ở hàng thứ nhất không có ai hoặc có nhưng họ đều không muốn nhận, hoặc bị truất quyền v.v…thì mới đến những người thừa kế ở hàng thừa kế phía sau.

Những người thừa kế trong cùng một hàng thì sẽ được hưởng một suất ngang nhau.

>> Gọi ngay 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn hàng thừa kế

Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế?

Việc xác định hàng thừa kế sẽ chỉ diễn ra khi thừa kế được tiến hành theo quy định của pháp luật, cụ thể trong các trường hợp quy định tại Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:

Trường hợp không có di chúc;

Di chúc không hợp pháp;

Những người thừa kế theo như di chúc đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; các cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế đó;

Những người được chỉ định để làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền được hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng sẽ được áp dụng đối với các phần di sản như sau:

Phần di sản không được định đoạt trong bản di chúc;

Phần di sản để lại có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

Phần di sản có liên quan đến những người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền được hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với những người tạo lập di chúc; liên quan đến các cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

>> Tổng đài 1900.6174 tư vấn về chủ đề hàng thừa kế miễn phí

Hàng thừa kế thứ hai được hưởng thừa kế khi nào?

Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 3 Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật, cụ thể như sau:

Những người ở hàng thừa kế phía sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế phía trước do đã mất, không có quyền hưởng di sản thừa kế, bị truất quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản thừa kế đó.

Như vậy, theo như quy định trên thì hàng thừa kế thứ 2 chỉ được hưởng di sản thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Người ở hàng thừa kế thứ nhất đã mất;

Người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn quyền hưởng di sản đó;

Bị truất quyền hưởng di sản thừa kế;

Người ở hàng thừa kế thứ nhất từ chối nhận di sản thừa kế đó.

>> Tổng đài 1900.6174 tư vấn về chủ đề hàng thừa kế chi tiết

Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật

Phân chia di sản thừa kế là một quy trình phải tuân thủ dựa trên tinh thần tự nguyện không bị lừa dối, không có sự ép buộc thì mới được xem là hợp pháp.

Cụ thể về việc này pháp luật có quy định những nguyên tắc để đảm bảo thực hiện, cụ thể như sau:

Nguyên tắc tôn trọng ý chí của những người để lại di sản

Bộ luật dân sự 2015 căn cứ nguyên tắc này nên đã quy định rất rõ ràng về việc chỉ phân chia thừa kế theo pháp luật khi:

Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Có di chúc nhưng những người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc là chết cùng thời điểm với người lập di chúc; các cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế đó; Có di chúc nhưng những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà lại không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản đó.

Như vậy, vấn đề đầu tiên cần phải làm rõ đó là là người để lại di sản thừa kế có lập di chúc hay không và di chúc đó có được coi hợp pháp không?

Nguyên tắc đảm bảo quyền thừa kế của người hưởng di sản

Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Hiến pháp thì quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ, quy định này rất phù hợp với quy định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật căn cứ khoản 2 Điều 650 của Bộ luật dân sự 2015

hang-thua-ke-thu-tuc

Theo đó thì thừa kế theo pháp luật cũng sẽ được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc nhưng không có hiệu lực pháp luật;

Phần di sản có liên quan đến những người được thừa kế theo di chúc nhưng họ lại không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc là chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến các cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế đó.

Như vậy, để biết việc phân chia di sản thừa kế có đúng và đủ không thì vấn đề tiếp theo sẽ là cần phải xác định tài sản thừa kế được quyền khai nhận thừa kế hay không.

>> Gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn hàng thừa kế nhanh nhất

Thủ tục chia tài sản thừa kế theo pháp luật

Bước 1: Xác định hiệu lực của di chúc và phần di sản thừa kế không chia theo di chúc đó

Người khai nhận thừa kế sẽ căn cứ vào nội dung của di chúc, căn cứ vào danh sách di sản thừa kế theo quy định của pháp luật để xác định phần di sản được yêu cầu phân chia theo pháp luật.

Bước 2: Xác định người được quyền hưởng di sản thừa kế theo hàng thừa kế

Căn cứ theo quy định về hàng thừa kế theo pháp luật vừa được chia sẻ ở trên để người hưởng di sản thừa kế biết được rằng: Mình có quyền được hưởng di sản thừa kế khi chia thừa kế theo pháp luật hay là không? Mức hưởng sẽ là bao nhiêu % của phần di sản?

Lưu ý là những người cùng hàng thừa kế thì sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau (căn cứ theo quy định tại Điều 651 của Bộ luật dân sự).

Bước 3: Gia đình lập văn bản khai nhận thừa kế phần di sản thừa kế phân chia theo pháp luật

Gia đình có quyền lựa chọn Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc là các văn phòng công chứng là nơi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

Bước 4: Chuyển giao tài sản thừa kế đó cho người có quyền hưởng thừa kế

>> Liên hệ Luật sư tư vấn về chủ đề liên quan đến hàng thừa kế nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

 

Trên đây là những nội dung đã được Tổng đài Luật Thiên Mã của chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu về các vấn đề pháp lý có liên quan đến “Hàng thừa kế” để thông tin đến các bạn. Hy vọng bài viết này đã phần nào giải đáp được các thắc mắc về pháp luật của bạn đọc. Nếu như còn có ý kiến đóng góp hay cần tìm hiểu thêm về vấn đề này xin mời bạn đọc vui lòng liên hệ đến số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng đài để được nhanh chóng tư vấn và hỗ trợ.

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7