Luật đất đai

Hạch toán thuế đất phi nông nghiệp theo quy định Luật Đất đai 2013

Hạch toán thuế đất phi nông nghiệp là một chủ đề quan trọng và phức tạp. Với sự phát triển không ngừng của ngành kinh tế, việc hiểu rõ quy định về hạch toán thuế đất phi nông nghiệp là điều không thể thiếu đối với các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.

Hãy để đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi cung cấp những thông tin về vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Trường hợp có nhu cầu cần được các Luật Thiên Mã tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!

>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm 

Tình huống:

Anh Hoàng tại Phú Yên đã gửi đến câu hỏi như sau:
Chào quý luật sư, tôi đang gặp phải vài vấn đề trong lĩnh vực đất và thuế đất mong được quý luật sư giải đáp. Hiện tại tôi đang sở hữu một mảnh đất thuộc loại đất phi nông nghiệp và tôi cần phải thực hiện hạch toán, thực hiện đóng thuế cho nhà nước. Tuy nhiên tôi không hiểu lắm về vấn đề này nên tôi muốn hỏi quý luật sư hạch toán là gì? TK 333 – và các khoản thuế phải nộp nhà nước là như thế nào? Và cách hạch toán thuế đất phi nông nghiệp. Mong nhận được sự phản hồi của quý luật sư.

Trả lời:

Chào anh Hoàng, trước tiên chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến anh vì được anh lựa chọn tin tưởng gửi câu hỏi cho chúng tôi, để trả lời cho câu hỏi này chúng tôi sẽ cung cấp thông tin như sau:

>> Hướng dẫn miễn phí hạch toán thuế đất phi nông nghiệp nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

 

Đất phi nông nghiệp là gì?

>> Tư vấn chi tiết hạch toán thuế đất phi nông nghiệp miễn phí, liên hệ 1900.6174

Đất phi nông nghiệp đề cập đến loại đất không được sử dụng cho mục đích nông nghiệp như trồng trọt hoặc chăn nuôi.

Theo khoản 2 của Điều 10 trong Luật Đất đai năm 2013, nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

Đất ở, bao gồm đất ở tại khu vực nông thôn và đất ở tại đô thị.

Đất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan.

Đất dùng cho mục đích quốc phòng và an ninh.

Đất dùng để xây dựng các công trình sự nghiệp, bao gồm đất dùng cho trụ sở của các tổ chức sự nghiệp, đất dùng cho các cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.

Đất dùng cho sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ, đất dùng cho các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất dùng cho hoạt động khoáng sản, đất dùng để sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gốm.

Đất dùng cho mục đích công cộng, bao gồm đất dùng cho giao thông (bao gồm cả cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và các công trình giao thông khác), đất dùng cho thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất dùng cho sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng, đất dùng cho công trình năng lượng, đất dùng cho công trình bưu chính, viễn thông, đất dùng cho chợ, đất dùng cho xử lý chất thải và các công trình công cộng khác.

hach-toan-thue-dat-phi-nong-nghiep-khai-niem

Đất dùng cho các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.

Đất dùng cho nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các mặt nước chuyên dùng.

Đất phi nông nghiệp khác, bao gồm đất dùng để làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất, đất dùng để xây dựng kho và nhà để lưu trữ nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất dùng cho các công trình khác không liên quan đến kinh doanh và không liên kết với đất ở.

Dựa theo những trường hợp đưa ra trên mà ta có thể xác định được đất phi nông nghiệp để tiến hành các hoạt động được phép thực hiện trên mảnh đất loại này theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Đất phi nông nghiệp có được xây nhà không theo quy định Luật Đất đai 2013?

 Hạch toán là gì?

>> Tổng đài 1900.6174 tư vấn về chủ đề hạch toán thuế đất phi nông nghiệp miễn phí

Hạch toán là quá trình quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép các hoạt động kinh tế nhằm quản lý chúng một cách chặt chẽ hơn.

Trong việc quản lý hoạt động kinh tế, con người phải thực hiện đồng thời bốn quá trình quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép để thu thập thông tin và hỗ trợ quản lý hiệu quả.

Quá trình quan sát nhằm ghi nhận sự tồn tại của các đối tượng cần thu thập thông tin.

Đo lường được sử dụng để lượng hóa các đối tượng này thông qua các đơn vị đo lường tổng hợp.

Hạch toán là giai đoạn sử dụng phép tính, phân tích và tổng hợp để chuyển đổi thông tin thành các chỉ tiêu tổng hợp.

Cuối cùng, ghi chép là quá trình hệ thống hoá và lưu trữ thông tin theo thời gian và địa điểm để tạo cơ sở thông tin và đưa ra các quyết định thích hợp.

Khái niệm hạch toán đã tồn tại từ rất sớm và có mặt trong mọi hình thức xã hội.

Ngay từ thời kỳ nguyên thủy, khi hoạt động sản xuất chưa phát triển, con người đã áp dụng hạch toán thông qua các hình thức đơn giản như đánh dấu trên cây hoặc buộc nút dây thừng để ghi nhớ thông tin cần thiết.

>>> Xem thêm: Ai phải nộp thuế đất phi nông nghiệp? Giải đáp chi tiết nhất

TK 333-Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

>> Gọi ngay 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn hạch toán thuế đất phi nông nghiệp

1. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước liên quan đến các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

2. Doanh nghiệp tự tính toán, xác định và khai báo số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo quy định của luật; đồng thời ghi nhận kịp thời vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn…

3. Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (bao gồm cả phương pháp khấu trừ và trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác trong bản chất là các khoản thu thuộc về bên thứ ba.

Do đó, các khoản thuế gián thu được loại trừ khỏi doanh thu gộp được báo cáo trên Báo cáo tài chính và các báo cáo khác.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trong sổ kế toán bằng một trong hai cách sau đây:

Tách biệt và ghi nhận riêng số thuế gián thu phải nộp (bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp) ngay khi ghi nhận doanh thu.

Theo phương pháp này, số thuế gián thu phải nộp không được tính vào doanh thu ghi trên sổ kế toán, điều này phù hợp với số liệu doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính và phản ánh chính xác bản chất giao dịch;

Ghi nhận số thuế gián thu phải nộp bằng cách giảm giá trị doanh thu đã ghi nhận trên sổ kế toán.

Theo phương pháp này, việc giảm giá trị doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp chỉ diễn ra định kỳ, do đó số liệu doanh thu trên sổ kế toán sẽ có sự khác biệt so với doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính.

Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp.

4. Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua hàng hóa nội địa, tài sản cố định thuộc diện chịu thuế nhập khẩu, thuế trước bạ, bảo vệ môi trường sẽ ghi nhận số thuế phải nộp vào giá gốc của hàng mua.

Trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không sở hữu hàng hóa, số thuế nhập khẩu, thuế trước bạ, bảo vệ môi trường phải nộp sẽ không được tính vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là các khoản phải thu khác.

Số tiền thuê đất, thuế nhà đất phải nộp sẽ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Thuế GTGT, thuế trước bạ, bảo vệ môi trường đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ, quà tặng, biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền sẽ không được ghi nhận vào chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

hach-toan-thue-dat-phi-nong-nghiep-khoan-nop

5. Đối với các khoản thuế được hoàn, được giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là số thuế đã nộp ở khâu mua hoặc phải nộp ở khâu bán, và thực hiện theo nguyên tắc sau:

Số thuế nhập khẩu, thuế trước bạ, bảo vệ môi trường đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ sẽ được giảm vào giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng tồn kho (nếu xuất trả lại do vay, mượn…).

Số thuế nhập khẩu, thuế trước bạ, bảo vệ môi trường đã nộp khi nhập khẩu tài sản cố định sẽ được giảm vào chi phí khác (nếu bán tài sản cố định) hoặc giảm giá trị gốc tài sản cố định (nếu xuất trả lại).

Số thuế nhập khẩu, thuế trước bạ, bảo vệ môi trường đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, tài sản cố định nhưng doanh nghiệp không sở hữu sẽ được giảm vào khoản phải thu khác.

Số thuế xuất khẩu, thuế trước bạ, bảo vệ môi trường phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm sẽ được ghi nhận vào thu nhập khác.

Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn sẽ giảm vào số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp sẽ được giảm và ghi nhận vào thu nhập khác.

6. Trong giao dịch ủy thác xuất – nhập khẩu, nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước được xác định cho bên giao ủy thác, trong khi bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp dịch vụ hỗ trợ bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết toán với ngân sách nhà nước (đại diện người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác).

Tài khoản 333 chỉ được sử dụng cho bên giao ủy thác, không được sử dụng cho bên nhận ủy thác.

Bên nhận ủy thác, với vai trò là người trung gian, chỉ phản ánh số tiền thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước là khoản chi hộ, trả hộ trên tài khoản 3388 và phản ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác trên tài khoản 138.

Để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước của bên giao ủy thác, thực hiện các bước sau:

Khi nhận được thông báo về số tiền thuế phải nộp, bên nhận ủy thác sẽ giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông báo từ cơ quan có thẩm quyền về số tiền thuế phải nộp để làm căn cứ ghi nhận số thuế phải nộp trên tài khoản 333.

Dựa trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác sẽ phản ánh việc giảm số tiền phải nộp cho ngân sách nhà nước.

7. Kế toán phải mở sổ chi tiết trên tài khoản 3388 “Các khoản chi hộ, trả hộ thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp vào ngân sách” để phản ánh tình hình thực hiện các khoản chi hộ, trả hộ thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước. Khi thực hiện các khoản chi hộ, trả hộ, phải lưu ý các điều sau đây:

Đối với khoản chi hộ, trả hộ thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước, kế toán phải tuân thủ nguyên tắc chia bổ đúng các khoản phải nộp vào từng tài khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước tương ứng.

Các khoản chi hộ, trả hộ thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước phải được ghi nhận đầy đủ các thông tin cần thiết như tên người nộp thuế, mã số thuế, ngày nộp, số tiền nộp và ghi chú chi tiết về mục đích nộp tiền, nội dung nộp tiền và hạch toán theo quy định.

Khi ghi nhận các khoản chi hộ, trả hộ thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước trên tài khoản 3388, kế toán phải lưu ý cân nhắc tránh việc trùng lặp ghi nhận các khoản chi hộ, trả hộ thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước trong cùng một kỳ kế toán.

Nếu có chứng từ xác định số tiền đã chi hộ, trả hộ thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước, thì chứng từ này phải được lưu trữ kỹ và tuân thủ quy định về lưu trữ chứng từ kế toán.

Như vậy, đây là một số quy định và nguyên tắc chung về kế toán thuế, phí và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước trong doanh nghiệp.

Tuy nhiên, để đảm bảo việc kế toán thuế và phí được thực hiện chính xác, đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật, nên tham khảo thêm quy định cụ thể trong Luật Thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan từ cơ quan có thẩm quyền.

>>> Xem thêm: Chuyển đất phi nông nghiệp sang đất ở có được không?

 Kết cấu, nội dung tài khoản 333

>> Tổng đài 1900.6174 tư vấn về chủ đề hạch toán thuế đất phi nông nghiệp nhanh chóng 

Kết cấu và nội dung của tài khoản 333 được quy định rõ ràng, cụ thể:

Bên Nợ

Bên Có

– Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ: Đây là số thuế GTGT mà đã được khấu trừ từ số thuế phải nộp trong kỳ. Số này được ghi trong tài khoản 333.

– Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã nộp vào Ngân sách Nhà nước: Đây là tổng số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã được công ty nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ.

– Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp: Đây là số thuế mà đã được giảm trừ từ số thuế phải nộp. Điều này có thể xảy ra khi có các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế hoặc khi có các khoản thuế bị trả lại hoặc giảm giá.

– Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá: Đây là số thuế GTGT của hàng bán mà bị trả lại hoặc bị giảm giá sau khi đã được nộp.

Điều này thường xảy ra khi có sự thay đổi, hủy bỏ hoặc điều chỉnh trong giao dịch bán hàng.

– Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp: Đây là tổng số thuế GTGT mà công ty phải nộp cho Nhà nước từ hoạt động bán hàng (thuế GTGT đầu ra) và từ việc nhập khẩu hàng hóa (thuế GTGT hàng nhập khẩu).

– Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước: Đây là tổng số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác mà công ty phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ.

Số dư bên Có: Số dư bên Có của tài khoản 333 thể hiện số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác mà công ty còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước

TK 333 có thể có số dư bên Nợ: Trong khi đó, số dư bên Nợ của tài khoản 333 có thể phản ánh hai trường hợp: nếu có số dư bên Nợ, nó có thể lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp, đồng nghĩa với việc số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho Nhà nước, hoặc nó có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa được thực hiện việc thoái thu.

Tài khoản 333 trong hệ thống kế toán đại trà bao gồm 9 tài khoản cấp 2, với các tài khoản cấp 3 như sau:

Tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Ghi nhận số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đã khấu trừ từ hàng nhập khẩu, số thuế GTGT trả lại hoặc giảm giá từ hàng bán, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp cho các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Ghi nhận số thuế GTGT phải nộp từ hàng nhập khẩu, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt: Được sử dụng để phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp và số thuế tiêu thụ đặc biệt còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Tài khoản 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu: Ghi nhận số thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp, số thuế đã nộp và số thuế còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, số thuế đã nộp và số thuế còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân: Ghi nhận số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, số thuế đã nộp và số thuế còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên: Phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, số thuế đã nộp và số thuế còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Ghi nhận số thuế nhà đất và tiền thuê đất phải nộp, số thuế đã nộp và số thuế còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Tài khoản 3338 – Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác: Ghi nhận số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, số thuế bảo vệ môi trường đã nộp và số thuế bảo vệ môi trường còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Ngoài ra, tài khoản này còn phản ánh các loại thuế khác, như thuế môn bài, thuế nhà thầu nước ngoài.

Doanh nghiệp có thể mở các tài khoản cấp 4 chi tiết tương ứng với từng loại thuế để quản lý.

Tài khoản 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác: Ghi nhận số phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, bao gồm cả các khoản phí, lệ phí đã được phản ánh trong các tài khoản từ 3331 đến 3338.

Tài khoản này cũng phản ánh các khoản trợ cấp từ nhà nước cho doanh nghiệp (nếu có), bao gồm các khoản trợ cấp và trợ giá.

Kết cấu và nội dung của TK 333 được quy định rõ ràng và đáp ứng đầy đủ các thông tin cho quá trình thực hiện có thể diễn ra thuận lợi và minh bạch nhất. Vì vậy cần nắm rõ thông tin và trang bị thêm kiến thức để không gặp phải những trường hợp không tốt xảy ra.

>>> Hướng dẫn chi tiết hạch toán thuế đất phi nông nghiệp miễn phí, gọi ngay 1900.6174

Cách hạch toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước một số nghiệp vụ

>> Gọi ngay 1900.6174 để được tư vấn chi tiết về hạch toán thuế đất phi nông nghiệp 

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các hạch toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước cho một số nghiệp vụ được quy định như sau:

1. Hạch toán Thuế GTGT phải nộp (3331)

1.1 Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311)

a) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ:

Khi xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi nhận doanh thu và thu nhập theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT. Thuế GTGT phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn theo cách sau:

Nợ các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá trị thanh toán)

Có các tài khoản 511, 515, 711 (giá trị chưa bao gồm thuế GTGT)

Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

b) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp:

Kế toán có thể lựa chọn một trong hai phương pháp ghi sổ sau:

Phương pháp 1: Tách riêng số thuế GTGT phải nộp ngay khi xuất hóa đơn, và thực hiện như đã nêu ở điểm a.

Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu và thu nhập tương ứng như sau:

Nợ các tài khoản 511, 515, 711

Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

c) Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Có các tài khoản 111, 112.

1.2 Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu (TK 33312)

a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, và tài sản cố định, kế toán ghi nhận số tiền thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền thanh toán, và giá trị của vật tư, hàng hoá, và tài sản cố định nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu) như sau:

Nợ các tài khoản 152, 153, 156, 211, 611,…

Có tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333)

Có các tài khoản 111, 112, 331,…

b) Phản ánh số tiền thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:

Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi như sau:

Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ, phải tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, và tài sản cố định nhập khẩu, ghi như sau:

Nợ các tài khoản 152, 153, 156, 211, 611,…

Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

c) Khi thực hiện nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi như sau:

Nợ tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)

Có các tài khoản 111, 112,…

d) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)

Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi như sau:

Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận giảm nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi như sau:

Nợ tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312)

Có các tài khoản 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)

Có tài khoản 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)

Có tài khoản 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu)

Bên nhận ủy thác không phản ánh số tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác, mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác, ghi như sau:

Nợ tài khoản 138 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)

Nợ tài khoản 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)

Có các tài khoản 111, 112.

1.3 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ

Định kỳ, kế toán tính toán và xác định số tiền thuế GTGT được khấu trừ từ số tiền thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi như sau:

Nợ tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

Trường hợp tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được xem thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có thể được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số tiền thuế GTGT đầu vào vào tài khoản 133.

Định kỳ, khi xác định số tiền thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi như sau:

Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)

Nợ các tài khoản 641, 642 (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)

Có tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

1.4 Kế toán thuế GTGT phải nộp được giảm

Trong trường hợp doanh nghiệp được giảm số tiền thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi nhận số tiền thuế GTGT được giảm vào thu nhập khác, ghi như sau:

Nợ tài khoản 33311 – Thuế GTGT phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp)

Nợ các tài khoản 111, 112 – Nếu số tiền được giảm được nhận lại bằng tiền

Có tài khoản 711 – Thu nhập khác.

1.5 Kế toán thuế GTGT đầu vào được hoàn

Trong trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo quy định của luật vì thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra, ghi như sau:

Nợ các tài khoản 111, 112

Có tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

2. Thuế thu nhập cá nhân (TK 3335)

Khi tính toán thuế thu nhập cá nhân trên thu nhập của công nhân viên và người lao động khác, các ghi chép như sau:

Nợ tài khoản 334 để ghi lại số tiền phải trả cho người lao động.

Có tài khoản 333 để ghi lại số tiền thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (sử dụng tài khoản 3335).

Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp cần xác định số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo

quy định của pháp luật về thuế. Ghi chép như sau:

Nếu áp dụng khấu trừ thuế TNCN:

Nợ các tài khoản 154, 631, 642 để ghi lại tổng số tiền phải thanh toán.

Hoặc nợ tài khoản 353 để ghi lại tổng số tiền phải thanh toán cho Quỹ khen thưởng, phúc lợi (sử dụng tài khoản 3531).

Có tài khoản 333 để ghi lại số tiền thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (sử dụng tài khoản 3335) liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.

Có các tài khoản 111, 112 để ghi lại số tiền thực tế chi trả.

Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài có thuế TNCN, ghi chép như sau:

Nợ tài khoản 331 để ghi lại tổng số tiền phải trả cho người bán.

Có tài khoản 333 để ghi lại số tiền thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.

Có các tài khoản 111, 112 để ghi lại số tiền thực tế chi trả.

Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập, ghi chép như sau:

Nợ tài khoản 333 để ghi lại số tiền thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (sử dụng tài khoản 3335).

Có các tài khoản 111, 112,… để ghi lại số tiền nộp thuế.

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TK 3334)

a) Khi tính toán số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hàng quý, ghi chép như sau:

Nợ tài khoản 821 để ghi lại chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Có tài khoản 3334 để ghi lại số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp.

b) Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà nước, ghi chép như sau:

Nợ tài khoản 3334 để ghi lại số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp.

Có các tài khoản liên quan, ví dụ như tài khoản 111, 112 (ghi lại số tiền nộp).

c) Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm tài chính, thực hiện như sau:

Nếu số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, ghi chép như sau:

Nợ tài khoản 3334 để ghi lại số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp.

Có tài khoản 821 để ghi lại chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (sử dụng tài khoản 8211).

Nếu số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, ghi chép như sau:

Nợ tài khoản 821 để ghi lại chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (sử dụng tài khoản 8211).

Có tài khoản 3334 để ghi lại số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TK 3332)

a) Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và tách riêng được số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán ghi như sau:

Nợ các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá trị thanh toán).

Có tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp không tách riêng được số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

b) Khi nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế từ cơ quan có thẩm quyền, xác định số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi như sau:

Nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611,…

Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất ngay tại kho ngoại quan, khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu, ghi như sau:

Nợ tài khoản 138 – Phải thu khác.

Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

c) Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt vào Ngân sách Nhà nước, ghi như sau:

Nợ tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Có các tài khoản 111, 112.
d) Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn, được giảm:

Thuế tiêu thụ đặc biệt của vật tư đã nộp ở khâu nhập khẩu được hoàn, được giảm, ghi như sau:

Nợ tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Có tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán).

Có các tài khoản 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).

Thuế tiêu thụ đặc biệt của TSCĐ đã nộp ở khâu nhập khẩu được hoàn, được giảm, ghi như sau:

Nợ tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Có tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ).

Có tài khoản 811 – Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).

Thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị được hoàn, được giảm, ghi như sau:

Nợ tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Có tài khoản 138 – Phải thu khác.

đ) Kế toán thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn: Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được giảm, được hoàn, ghi như sau:

Nợ các tài khoản 111, 112…(nếu được giảm, được hoàn bằng tiền).

Nợ tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Có tài khoản 711 – Thu nhập khác.

e) Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, ghi như sau:

Nợ các tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.

Có các tài khoản 154, 155.

Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

g) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác):

Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế TTĐB từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, ghi như sau:

Nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611,…

Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước về thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi như sau:

Nợ tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Có các tài khoản 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác).

Có tài khoản 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế TTĐB cho bên nhận ủy thác).

Có tài khoản 1388 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế TTĐB).

Bên nhận ủy thác không phản ánh số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi như sau:

Nợ tài khoản 1388 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ).

Nợ tài khoản 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác).

Có các tài khoản 111, 112.

5. Thuế xuất khẩu – Nhập khẩu (TK 3333)

5.1. Thuế xuất khẩu (TK 3333)

a) Khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ và phải nộp thuế xuất khẩu:

Khi có khả năng tách ngay số tiền thuế xuất khẩu tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán ghi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế xuất khẩu như sau:

Nợ các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá trị thanh toán).

Có tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu).

Khi không thể tách ngay số tiền thuế xuất khẩu tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán ghi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu. Khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu như sau:

Nợ tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu).

b) Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào Ngân sách Nhà nước:

Nợ tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu).

Có các tài khoản 111, 112,…

c) Khi thuế xuất khẩu được hoàn hoặc giảm (nếu có):

Nợ các tài khoản 111, 112, 3333.

Có tài khoản 711 – Thu nhập khác.

d) Trường hợp xuất khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác):

Khi bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế toán ghi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và số thuế xuất khẩu phải nộp như trường hợp xuất khẩu thông thường:

Nợ các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá trị thanh toán).

Có tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu).

Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước về thuế xuất khẩu như sau:

Nợ tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu).

Có các tài khoản 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác).

Có tài khoản 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế xuất khẩu cho bên nhận ủy thác).

Có tài khoản 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu).

Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp như bên giao ủy thác, chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác như sau:

Nợ tài khoản 1388 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ).

Nợ tài khoản 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác).

Có các tài khoản 111, 112.

5.2. Thuế nhập khẩu (TK 3333)

a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán ghi số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả hoặc đã thanh toán cho người bán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (giá có thuế nhập khẩu) như sau:

Nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611,… (giá có thuế nhập khẩu).

Có tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).

Có các tài khoản 111, 112, 331,…

Đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất ngay tại kho ngoại quan, khi nộp thuế nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 1388 – Phải thu khác.

Có tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).

b) Khi nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước:

Nợ tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).

Có các tài khoản 111, 112,…

c) Khi thuế nhập khẩu được hoàn hoặc giảm:

Thuế nhập khẩu của vật tư, hàng hóa đã nộp ở khâu nhập khẩu được hoàn hoặc giảm, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).

Có tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán).

Có các tài khoản 152, 153, 156 – Hàng hóa (nếu xuất hàng trả lại).

Thuế nhập khẩu của TSCĐ đã nộp ở khâu nhập khẩu được hoàn hoặc giảm, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).

Có tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ).

Có tài khoản 811 – Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).

Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu, nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng phục vụ gia công, chế biến), kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).

Có tài khoản 1388 – Phải thu khác.

d) Khi nhận được tiền từ NSNN, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng.

Có tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).

Nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611,… (giá có thuế nhập khẩu).

Có tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).

Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế nhập khẩu, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).

Có các tài khoản 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác).

Có tài khoản 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế nhập khẩu cho bên nhận ủy thác).

Có tài khoản 1388 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế nhập khẩu).

Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác, chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác như sau:

Nợ tài khoản 1388 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ).

Nợ tài khoản 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác).

Có các tài khoản 111, 112.

hach-toan-thue-dat-phi-nong-nghiep-phuong-phap

Lưu ý: Các tài khoản được sử dụng có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật và chính sách tài chính hiện hành.

Việc sử dụng tài khoản cụ thể trong quá trình kế toán nên tuân thủ theo quy định của cơ quan thuế và quy định tài chính của từng quốc gia.

6. Thuế tài nguyên (Tài khoản 3336)

Để xác định số thuế tài nguyên phải nộp, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Có tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên.

Khi thực hiện việc nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên.

Có các tài khoản 111, 112,…

7. Thuế nhà đất, tiền thuê đất (Tài khoản 3337)

Để xác định số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp và tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422).

Có tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất.

Khi thực hiện việc nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất.

Có các tài khoản 111, 112,…

8. Thuế bảo vệ môi trường

a) Khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, kế toán ghi như sau:

Nợ các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán).

Có tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán không bao gồm thuế bảo vệ môi trường và các khoản thuế gián thu khác).

Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

Có tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

Trong trường hợp không thể xác định ngay số thuế phải nộp tại thời điểm giao dịch, doanh thu được ghi nhận bao gồm cả thuế.

Tuy nhiên, sau khi xác định số thuế phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu như sau:

Nợ tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp (chi tiết từng loại thuế).

b) Khi nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, kế toán ghi như sau:

Nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611,…

Có tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

Trong trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, kế toán ghi như sau:

Nợ các tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.

Có các tài khoản 152, 154, 155.

Có tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

c) Trường hợp doanh nghiệp là bên nhận uỷ thác nhập khẩu và phải nộp thuế bảo vệ môi trường thay cho bên giao uỷ thác nhập khẩu, khi xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 1388 – Phải thu khác.

Có tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác.

Khi nộp tiền thuế bảo vệ môi trường vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác.

Có các tài khoản 111, 112,…

Khi nhận được tiền thuế bảo vệ môi trường từ bên giao uỷ thác chuyển trả, kế toán ghi như sau:

Nợ các tài khoản 111, 112,…

Có tài khoản 1388 – Phải thu khác.

d) Kế toán hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu, ghi như sau:

Thuế bảo vệ môi trường của vật tư, hàng hóa đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn, được giảm, kế toán ghi:

Nợ tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

Có tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán).

Có các tài khoản 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).

Thuế thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn, được giảm, kế toán ghi:

Nợ tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

Có tài khoản 2111 – Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ).

Có tài khoản 811 – Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).

Thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, kế toán ghi:

Nợ tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

Có tài khoản 1388 – Phải thu khác.

đ) Kế toán thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn.

Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế được giảm, được hoàn ở khâu bán, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

Có tài khoản 711 – Thu nhập khác.

9. Các loại thuế khác (tài khoản 33382), Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (tài khoản 3339):

Khi tính toán lệ phí trước bạ trên giá trị tài sản mua (khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng), kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 211 – Tài sản cố định.

Có tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (tài khoản 3339).

Khi thực hiện thanh toán các loại thuế khác (ví dụ: thuế nhà thầu), phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, kế toán ghi như sau:

Nợ tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (tài khoản 33382, 3339).

Có các tài khoản 111, 112.

Thông qua những hạch toán trên, cần nắm rõ và tuân thủ quy định của pháp luật để đảm bảo việc kế toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước được thực hiện đầy đủ và đúng quy định.

Điều này sẽ giúp cho quá trình làm việc và kinh doanh diễn ra thuận lợi, đồng thời tránh vi phạm pháp luật.

>>> Tư vấn miễn phí hạch toán thuế đất phi nông nghiệp chính xác, liên hệ 1900.6174

Hạch toán thuế đất phi nông nghiệp

Tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên: Được sử dụng để phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

a) Khi xác định số thuế tài nguyên phải nộp và tính vào chi phí sản xuất chung, chúng ta ghi:

Nợ tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung (6278).

Có tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên.

b) Khi thực hiện việc nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước, chúng ta ghi:

Nợ tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên.

Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Được sử dụng để phản ánh số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

a) Khi xác định số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp và tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, chúng ta ghi:

Nợ tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425).

Có tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất.

b) Khi thực hiện việc nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước, chúng ta ghi:

Nợ tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất.

Có các tài khoản 111, 112, …

Việc sử dụng các tài khoản 3336 và 3337 trong kế toán giúp phản ánh chính xác số thuế tài nguyên và thuế nhà đất, tiền thuê đất mà công ty phải nộp và đã nộp.

Điều này đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định của pháp luật về việc đóng góp nguồn lực vào Ngân sách Nhà nước.

Việc nắm bắt và áp dụng đúng quy định về hạch toán thuế đất phi nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp và cá nhân.

Đồng thời, sự tinh thông về quy trình và biện pháp xử lý liên quan cũng giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và bền vững trong việc quản lý tài chính.

>>> Liên hệ Luật sư tư vấn về vấn đề liên quan đến hạch toán thuế đất phi nông nghiệp nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Việc hiểu rõ những quy định này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan và xác định được hạch toán thuế đất phi nông nghiệp cho mục đích xây dựng nhà ở. Mọi thắc mắc liên quan đến thông tin trong bài viết, quý bạn đọc có thể liên hệ qua tổng đài Luật Thiên Mã 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư giải đáp nhanh chóng nhất!

 

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7