Luật đất đai

Giảm tiền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2013

Giảm tiền sử dụng đất là một trong những vấn đề quan trọng mà chúng ta đang đối mặt hiện nay. Sự phát triển kinh tế, đô thị hóa và tăng dân số đã góp phần làm gia tăng nhu cầu sử dụng đất. Tuy nhiên, nguồn đất là hữu hạn và không thể tái tạo, điều này đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý và sử dụng đất một cách bền vững. Để giải quyết vấn đề giảm tiền sử dụng đất, cần có các biện pháp quản lý và sử dụng đất một cách bền vững. Điều này bao gồm việc xây dựng kế hoạch đô thị và sử dụng đất chi tiết, khuyến khích sử dụng đất hiệu quả, tăng cường bảo vệ các khu vực quan trọng như đất nông nghiệp, vùng cây xanh và vùng đất sinh thái, cũng như thúc đẩy các giải pháp tái sử dụng đất và phát triển đô thị thông minh.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn về việc giảm tiền sử dụng đất cụ thể từ khái niệm, đối tượng thu đến trường hợp được giảm, miễn tiền sử dụng đất. Không những vậy, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về nguyên tắc, thẩm quyền giảm tiền sử dụng đất; cùng với chế độ miễn tiền sử dụng đất với người có công và đối tượng được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở một cách chính xác nhất để bạn đọc nghiên cứu, tham khảo. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào muốn đặt ra cho Luật Thiên Mã, quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được giải đáp!

>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

Ông Thịnh (Quảng Trị) có câu hỏi như sau:
“Chào Luật sư, tôi là một nhà phát triển bất động sản đang làm việc trên một dự án xây dựng mới nhưng chi phí tiền sử dụng đất đang gây áp lực lên ngân sách và lợi nhuận dự án của tôi. Tôi cần tìm giải pháp để giảm tiền sử dụng đất mà không vi phạm quy định pháp luật và đảm bảo tính bền vững của dự án; muốn tìm hiểu về các phương pháp và biện pháp để giảm tiền sử dụng đất, cũng như các yếu tố cần xem xét trong quá trình đưa ra quyết định.
Vậy làm thế nào để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật trong việc giảm tiền sử dụng đất? Những yếu tố nào cần xem xét trước khi quyết định áp dụng các biện pháp giảm tiền sử dụng đất? Tôi cảm ơn”

Phần trả lời của Luật Thiên Mã:
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng vì đã quan tâm và liên hệ với chúng tôi về vấn đề hệ số sử dụng đất.

Chúng tôi rất vui được hỗ trợ và cung cấp thông tin cần thiết để giúp Quý khách hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Hãy liên hệ với Luật Thiên Mã qua số điện thoại 1900 6174 để chúng tôi có thể tư vấn và hỗ trợ Quý khách tốt nhất.

Tiền sử dụng đất là gì?

 

>> Hướng dẫn miễn phí giảm tiền sử dụng đất nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

 

Khoản 21 của Điều 3 trong Luật Đất đai 2013 đã quy định tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước trong các trường hợp sau:

1. Nhận được Nhà nước giao đất và phải đóng tiền sử dụng đất.

2. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, bao gồm việc cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất không thuộc diện Nhà nước giao đất hoặc cho thuê.

giam-tien-su-dung-dat-khai-niem

Như vậy, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất là hai nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, nhưng có một số khác biệt; là số tiền phải trả cho Nhà nước và chỉ áp dụng trong ba trường hợp được nêu trên, trừ khi được miễn hoặc không phải nộp còn thuế sử dụng đất là khoản tiền phải đóng vào ngân sách Nhà nước và được nộp hàng năm.

>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư – Tư vấn hiệu quả, uy tín tại Luật Thiên Mã

Tiền sử dụng đất đối tượng nào thu?

 

>> Hướng dẫn chi tiết giảm tiền sử dụng đất miễn phí, liên hệ 1900.6174

Theo quy định của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, đối tượng chịu thu tiền sử dụng đất bao gồm:

1. Người được Nhà nước giao đất cho các mục đích sau:

– Hộ gia đình, cá nhân nhận đất để sử dụng cho mục đích ở.

– Tổ chức kinh tế nhận đất để đầu tư xây dựng nhà ở với mục đích bán hoặc bán kết hợp cho thuê.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận đất để đầu tư xây dựng nhà ở với mục đích bán hoặc bán kết hợp cho thuê.

– Tổ chức kinh tế nhận đất để đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan đến hạ tầng.

– Tổ chức kinh tế nhận đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê.

2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

– Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao đất không chịu thu tiền sử dụng đất, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa.

– Đất nông nghiệp có nguồn gốc được giao đất chịu thu tiền sử dụng đất, chuyển đổi sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa chịu thu tiền sử dụng đất.

– Đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) có nguồn gốc được giao đất chịu thu tiền sử dụng đất, chuyển đổi sang sử dụng làm đất ở chịu thu tiền sử dụng đất.

– Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) có nguồn gốc từ việc thuê đất từ Nhà nước, chuyển đổi sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời chuyển từ thuê đất sang nhận đất chịu thu tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận, phải tuân thủ nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cụ thể:

– Khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.

– Khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.

– Khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc từ giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004.

– Khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc từ giao đất không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 và nay được Nhà nước xem xét cấp Giấy chứng nhận.

Như vậy, theo quy định của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, đối tượng chịu thu tiền sử dụng đất bao gồm: người được Nhà nước giao đất cho mục đích ở, nhà đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, và tổ chức kinh tế đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa.

Người đang sử dụng đất có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp cụ thể. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở hoặc đất phi nông nghiệp được công nhận lâu dài trước ngày 01/7/2014 phải tuân thủ nghĩa vụ tài chính theo quy định.

>> Xem thêm: Nợ tiền sử dụng đất có được cho thuê không?

Giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?

 

>> Tư vấn chi tiết giảm tiền sử dụng đất miễn phí, gọi ngay 1900.6174

Theo quy định của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, có các trường hợp giảm tiền sử dụng đất như sau:

1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở các địa phương không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu cho đất đang sử dụng hoặc khi chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

Các tiêu chí xác định hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số được quy định theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng và thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định giảm tiền sử dụng đất cho các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Như vậy, theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP, có ba trường hợp giảm tiền sử dụng đất: giảm 50% tiền sử dụng đất cho hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo; giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng; và Thủ tướng Chính phủ quyết định giảm tiền sử dụng đất cho các trường hợp khác.

>> Xem thêm: Mẫu thông báo nộp tiền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?

Miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?

 

Theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, có các trường hợp miễn tiền sử dụng đất như sau:

1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở:

– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở cho người có công với cách mạng theo quy định về người có công.

– Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng hải đảo.

– Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định về nhà ở.

– Nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.

giam-tien-su-dung-dat-cu-the

3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư được phê duyệt.

4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được phê duyệt.

5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất cho các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Như vậy, có các trường hợp miễn tiền sử dụng đất theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

>> Tư vấn miễn phí giảm tiền sử dụng đất chính xác, liên hệ 1900.6174

Giảm tiền sử dụng đất theo nguyên tắc nào?

 

Theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, việc miễn và giảm tiền sử dụng đất phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

1. Hộ gia đình và cá nhân được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở, hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên được giảm tiền sử dụng đất, mức giảm của mỗi thành viên sẽ được cộng lại thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.

3. Người thuộc đối tượng được miễn và giảm tiền sử dụng đất sẽ được hưởng mức miễn hoặc giảm tiền cao nhất nếu có nhiều mức giảm khác nhau theo quy định của pháp luật.

4. Miễn và giảm tiền sử dụng đất chỉ áp dụng trực tiếp với đối tượng được miễn và giảm, và được tính trên số tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4, 5, 6, 7, 8 và 9 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP khi Nhà nước giao đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của cùng Nghị định.

5. Không áp dụng miễn và giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn và giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục theo quy định.

7. Tổ chức kinh tế đã nộp tiền sử dụng đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ về đất đai trong phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp theo quy định về đất đai.

8. Trong trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn và giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất, họ sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn và giảm tiền sử dụng đất.

9. Miễn và giảm tiền sử dụng đất không áp dụng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất cho đối tượng được miễn và giảm.

Các trường hợp miễn và giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cho các đối tượng thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở được thực hiện theo chính sách liên quan và không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

10. Tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất và được miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, số tiền sử dụng đất đã được miễn và giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.

Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án, họ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau chuyển nhượng, và người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về đất đai sẽ được người nhận chuyển nhượng kế thừa phần nghĩa vụ đã nộp. Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người chuyển nhượng phải nộp đủ số tiền đã được miễn và giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

>> Gọi ngay 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giảm tiền sử dụng đất 

Giảm tiền sử dụng đất, cơ quan nào có thẩm quyền?

 

Dựa trên hồ sơ và giấy tờ xác định đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cơ quan thuế sẽ xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền được miễn hoặc giảm như sau:

– Quyết định về số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm đối với tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ do Cục trưởng Cục thuế ban hành.

– Quyết định về số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm đối với hộ gia đình và cá nhân sẽ do Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành.

>> Tổng đài 1900.6174 tư vấn về chủ đề giảm tiền sử dụng đất miễn phí

 

 Chế độ miễn tiền sử dụng đất với người có công hiện nay thế nào?

 

Chế độ miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng, theo Điều 104 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, có các điểm sau:

– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở và công nhận quyền sử dụng đất ở, khi mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước, áp dụng cho các đối tượng sau:

+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945.

+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.

+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở

lên.

+ Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.

– Miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở (loại nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) đang thuê thuộc sở hữu của Nhà nước, theo Nghị định 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ, áp dụng cho người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Như vậy, chế độ miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng, theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP, bao gồm miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng như: người hoạt động cách mạng, anh hùng quốc gia, thương binh, bà mẹ Việt Nam anh hùng và thân nhân liệt sĩ; cũng như miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở đối với người hoạt động cách mạng từ năm 1945 đến khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

>> Tổng đài 1900.6174 tư vấn về chủ đề giảm tiền sử dụng đất chi tiết

Giảm tiền sử dụng đất với người có công như thế nào?

 

Căn cứ vào Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, giảm tiền sử dụng đất được áp dụng cho những trường hợp sau đây:

1. Giảm 90% tiền sử dụng đất đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, và thương binh (bao gồm cả thương binh loại B) với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%.

2. Giảm 80% tiền sử dụng đất đối với thương binh (bao gồm cả thương binh loại B) với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.

giam-ten-su-dung-dat-thu-tuc

3. Giảm 70% tiền sử dụng đất đối với thương binh (bao gồm cả thương binh loại B) với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%, người hoạt động cách mạng, người bị địch bắt tù hoặc đày, người được tặng Kỷ niệm chương hoặc Bằng có công với nước trước cách mạng tháng Tám năm 1945, và thân nhân liệt sĩ.

4. Giảm 65% tiền sử dụng đất đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, làm nghĩa vụ quốc tế, và người được tặng Huy chương kháng chiến.
Như vậy, căn cứ Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, giảm tiền sử dụng đất áp dụng cho những đối tượng trên.

>> Liên hệ 1900.6174 để được tư vấn nhanh nhất về giảm tiền sử dụng đất

Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với ai?

 

Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở áp dụng cho các trường hợp sau:

– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở và đất ở cho người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về người có công.

– Hộ nghèo và hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.

– Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.

– Nhà ở cho người bị di dời do thiên tai.

Như vậy, miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở áp dụng cho người có công, hộ nghèo, dân tộc thiểu số và người di dời do thiên tai.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn về chủ đề giảm tiền sử dụng đất nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Trên đây là những thông tin và tư vấn chính xác, đáng tin cậy từ Luật Thiên Mã về việc giảm tiền sử dụng đất cụ thể từ khái niệm, đối tượng thu đến trường hợp được giảm, miễn tiền sử dụng đất. Không những vậy, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về nguyên tắc, thẩm quyền giảm tiền sử dụng đất; cùng với chế độ miễn tiền sử dụng đất với người có công và đối tượng được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở.
Để giúp bạn hiểu rõ hơn về việc giảm tiền sử dụng đất, chúng tôi cung cấp thông tin pháp lý hữu ích và các quy định mới nhất trong bài viết trên. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện liên quan đến việc giảm tiền sử dụng đất, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giải đáp mọi câu hỏi của bạn và cung cấp hỗ trợ nhanh chóng và tận tình.

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7