Luật hình sự

Giai đoạn khởi tố theo quy định Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Giai đoạn khởi tố trong quá trình tố tụng hình sự là một giai đoạn quan trọng và cơ bản, đánh dấu sự khởi đầu của việc xác định có hay không có dấu hiệu của tội phạm. Trong giai đoạn này, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng điều tra và xác minh thông tin về tội phạm để đưa ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự đều được thể hiện trong các văn bản pháp lý của nhà nước, đặc biệt là trong Hiến phápBộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Quy định về quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của người bị hại cũng là một phần quan trọng trong giai đoạn này, bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong việc giải quyết vụ án.

Chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu chi tiết về giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, những quy định pháp luật liên quan và vai trò quan trọng của giai đoạn này trong bảo vệ quyền con người và đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quá trình tố tụng hình sự. Do đó, ngay trong bài viết này, các bạn sẽ nhận được lời giải đáp chính xác, chi tiết về những vấn đề trên từ đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã. Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời nhất!

>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

TỐ TỤNG HÌNH SỰ LÀ GÌ?

 

>> Hướng dẫn miễn phí giai đoạn khởi tố nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Tố tụng hình sự là quá trình tiến hành các hoạt động liên quan đến giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Quá trình này bao gồm các giai đoạn như khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.

Mỗi giai đoạn tố tụng được tiến hành độc lập bởi các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền.

Tuy nhiên, mỗi giai đoạn đều liên quan mật thiết với nhau và tạo thành một trình tự thống nhất để giải quyết vụ án hình sự.

giai-doan-khoi-to-hinh-su

Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh thông tin về hành vi phạm tội để đưa ra quyết định khởi tố vụ án.

Sau đó, giai đoạn điều tra được thực hiện để thu thập chứng, tìm hiểu sự việc, và xác định các hành vi vi phạm pháp luật.

Tiếp theo là giai đoạn truy tố, khi các bằng chứng đã đủ để đưa ra lời cáo buộc chống lại bị can.

Sau khi quyết định truy tố được đưa ra, vụ án sẽ được đưa ra xét xử tại tòa án và sau đó là giai đoạn thi hành án dựa trên quyết định của tòa án.

Mỗi giai đoạn tố tụng hình sự đều có vai trò quan trọng và cùng nhau tạo thành quy trình pháp lý hoàn chỉnh để đảm bảo công bằng và minh bạch trong giải quyết vụ án hình sự.

>> Xem thêm: Khởi tố lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ LÀ GIAI ĐOẠN THỨ MẤY TRONG GIAI ĐOẠN TỐ TỤNG HÌNH SỰ

 

>> Hướng dẫn chi tiết giai đoạn khởi tố miễn phí, liên hệ 1900.6174

Giai đoạn khởi tố là giai đoạn đầu tiên và là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình tố tụng hình sự.

Đây là giai đoạn mở đầu trong việc giải quyết vụ án, và nó xác định xem có tiếp tục tiến hành điều tra và truy tố vụ án hay không.

Giai đoạn khởi tố bắt đầu khi có thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm và kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền đưa ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố.

Theo Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với các vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, quy trình khởi tố và các hoạt động điều tra ban đầu sẽ được thực hiện như sau:

1. Đối với tội phạm ít nghiêm trọng, trong trường hợp tội phạm được phát hiện quả tang và có đủ chứng cứ cũng như lý lịch của người phạm tội rõ ràng, cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

Sau đó, cơ quan điều tra tiến hành điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định khởi tố.

2. Đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp, cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

Sau đó, cơ quan điều tra tiến hành các hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố.

3. Ngoài ra, trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà không thuộc vào các trường hợp nêu trên, cơ quan điều tra cũng có quyền khởi tố vụ án hình sự.

Sau đó, cơ quan điều tra tiến hành các hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố.

Trong các trường hợp trên, việc khởi tố vụ án hình sự là bước quan trọng đảm bảo công bằng, minh bạch và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người tham gia tố tụng, đồng thời góp phần đảm bảo an ninh và trật tự xã hội.

>> Xem thêm: Quyết định khởi tố bị can có trình tự ban hành và phê duyệt như thế nào-Viện kiểm sát có quyền khởi tố bị can không?

AI CÓ THẨM QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

 

>> Tư vấn chi tiết giai đoạn khởi tố miễn phí, gọi ngay 1900.6174

Thứ nhất là cơ quan điều tra:

Cơ quan điều tra trong tố tụng hình sự không chỉ bao gồm Công an huyện hoặc Công an tỉnh, mà là còn các phòng, ban (gọi chung là cơ quan) tổ chức trong Công an cấp huyện, Công an cấp tỉnh và trong Quân đội.

Các cơ quan điều tra có trách nhiệm tiến hành điều tra các vụ án có dấu hiệu tội phạm theo quy định trong Luật Tố tụng Hình sự.

Cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự đối với hầu hết các vụ việc có dấu hiệu tội phạm, ngoại trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền khởi tố của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, hoặc Hội đồng xét xử đang thụ lý và được quy định cụ thể trong pháp luật.

Thứ hai là Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

Các cơ quan bao gồm: Các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư, và các cơ quan (ngoài cơ quan Điều tra) của Công an nhân dân và Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Theo quy định tại Điều 164 Bộ luật Tố tụng Hình sự, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra sẽ chỉ tiến hành khởi tố vụ án hình sự nếu vụ việc có dấu hiệu tội phạm và nằm trong lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình.

Đối với các cơ quan (ngoài cơ quan Điều tra) của Công an nhân dân và Quân đội nhân dân, khi thực hiện nhiệm vụ và phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm, chúng có quyền khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn luật định.

giai-doan-khoi-to-cu-the

Thứ ba là cơ quan Viện kiểm sát

Có ba trường hợp mà Viện kiểm sát có thể tiến hành khởi tố vụ án hình sự:

1. Trường hợp 1: Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra hoặc các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Sau đó, Viện kiểm sát sẽ thực hiện quy trình và thủ tục luật định để ra quyết định khởi tố vụ án.

2. Trường hợp 2: Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, hoặc nhận được kiến nghị khởi tố từ công dân. Trong trường hợp này, Viện kiểm sát sẽ tiến hành xem xét thông tin và chứng cứ liên quan để quyết định khởi tố vụ án hình sự.

3. Trường hợp 3: Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc nhận được yêu cầu khởi tố từ Hội đồng xét xử. Viện kiểm sát sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét các thông tin và chứng cứ có liên quan để quyết định khởi tố vụ án.

Trong tất cả ba trường hợp, Viện kiểm sát đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định khởi tố vụ án hình sự và đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Thứ tư là Hội đồng xét xử

Hội đồng xét xử sẽ ra quyết định khởi tố (hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố) vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm

>> Xem thêm: Chi phí thuê Luật sư [Khởi kiện] và [Bào chữa] trong vụ án – Bảng giá mời Luật sư phí tốt nhất

CĂN CỨ KHỞI TỐ VÀ KHÔNG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

 

Căn cứ khởi tố vụ án hình sự được căn cứ như sau:

Theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng Hình sự, có các căn cứ khởi tố vụ án hình sự sau đây:

1. Tố giác của cá nhân: Khi một cá nhân có thông tin về hành vi phạm tội, anh ta có quyền tố giác việc đó cho cơ quan chức năng, và cơ quan này sẽ tiến hành xem xét thông tin và chứng cứ để quyết định khởi tố vụ án.

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân: Khi các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có thông tin về hành vi phạm tội, họ có thể thông báo cho cơ quan chức năng, và sau đó cơ quan này sẽ tiến hành kiểm tra thông tin và quyết định khởi tố vụ án.

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Nếu có thông tin về hành vi phạm tội xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan chức năng có thể nhận tin báo từ đó và tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin để quyết định khởi tố vụ án.

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước: Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng có thể đề xuất khởi tố vụ án hình sự nếu họ tìm thấy căn cứ và chứng cứ về hành vi phạm tội.

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm: Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể phát hiện trực tiếp các dấu hiệu về hành vi phạm tội và sau đó tiến hành khởi tố vụ án.

6. Người phạm tội tự thú: Trong một số trường hợp, người phạm tội có thể tự thú về hành vi phạm tội của mình, và cơ quan chức năng sẽ tiến hành xem xét và quyết định khởi tố vụ án dựa trên thú tội của họ.

Những căn cứ này là những nguồn thông tin quan trọng giúp cơ quan chức năng xác định có hay không có dấu hiệu về tội phạm và đưa ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

Đối với các trường không khởi tố vụ án hình sự:

Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự, được quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự, bao gồm:

1. Không có sự việc phạm tội: Khi không có bất kỳ sự kiện hoặc hành vi nào vi phạm luật pháp, không có căn cứ để tiến hành khởi tố vụ án hình sự.

2. Hành vi không cấu thành tội phạm: Trường hợp hành vi diễn ra nhưng không đủ điều kiện để xem là vi phạm luật pháp, không cấu thành tội phạm.

3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Nếu người thực hiện hành vi phạm tội chưa đủ tuổi theo quy định pháp luật để chịu trách nhiệm hình sự, không khởi tố vụ án.

4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật: Nếu hành vi phạm tội đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đình chỉ có hiệu lực pháp luật, không tiến hành khởi tố vụ án mới.

5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự: Khi đã quá hạn thời gian qui định để tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự, không thể khởi tố vụ án.

6. Tội phạm đã được đại xá: Nếu tội phạm đã được đại xá theo quy định của pháp luật, không tiến hành khởi tố vụ án mới.

7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác: Nếu người thực hiện hành vi phạm tội đã qua đời, chỉ trong trường hợp cần tái thẩm đối với người khác mới tiến hành khởi tố vụ án.

8. Các tội phạm chỉ được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại: Trường hợp chỉ có thể khởi tố vụ án hình sự khi bị hại hoặc người đại diện của bị hại yêu cầu khởi tố theo các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự.

>> Tư vấn miễn phí giai đoạn khởi tố chính xác, liên hệ 1900.6174

TRÁCH NHIỆM TIẾP NHẬN VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM

 

Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm gồm:

– Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

– Các cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm

Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm gồm:

1. Cơ quan điều tra: Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình.

2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra: Những cơ quan này cũng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình, nhưng chỉ tiến hành một số hoạt động điều tra cụ thể.

giai-doan-khoi-to-trach-nhiem

3. Viện kiểm sát: Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

>> Gọi ngay 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giai đoạn khởi tố

TRÌNH TỰ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ BAO GỒM NHỮNG BƯỚC

 

Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố

Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm đến cơ quan có thẩm quyền.

Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân thông báo cho cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm xuất hiện trên phương tiện thông tin đại chúng.

Kiến nghị khởi tố là hành động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xuất bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan để yêu cầu Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

Mọi tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ và giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận thông tin mà không từ chối tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án đều có trách nhiệm tiếp nhận mọi thông tin về tội phạm xảy ra trên địa bàn của mình.

Trong trường hợp tố giác không nằm trong thẩm quyền giải quyết của cơ quan đó, cơ quan sẽ không từ chối mà sẽ tiếp nhận thông tin và sau đó chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

Kiểm tra, xác minh các tin tức về tội phạm

Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định như sau:

1. Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình.

2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình.

3. Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm, mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm kiểm tra, xác minh thông tin tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận được thông tin đó.

Nếu vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc cần kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm, thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không vượt quá 02 tháng.

Nếu việc kiểm tra, xác minh không thể hoàn thành trong thời hạn quy định, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh, trước khi hết 05 ngày thời hạn quy định.

Ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự

Quyết định khởi tố vụ án hình sự

Sau khi tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và đã xác định có dấu hiệu của tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi trách nhiệm của mình sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

Trong quyết định khởi tố, cần ghi rõ các căn cứ pháp lý để quyết định khởi tố vụ án, viện dẫn các văn bản, tài liệu cho căn cứ này và ghi rõ tội danh, điều khoản của bộ luật hình sự được áp dụng làm cơ sở cho các hoạt động tố tụng tiếp theo.

Trong vòng 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.

Đồng thời, trong vòng 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.

Tương tự, trong vòng 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án cũng phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.

Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự

Khi có căn cứ quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự, người có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự có quyền ra quyết định không khởi tố.

Trong trường hợp đã khởi tố, người có thẩm quyền phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo lý do rõ ràng đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, hoặc kiến nghị khởi tố.

Nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác, người có thẩm quyền sẽ chuyển hồ sơ vụ án cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Các quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, cùng với các tài liệu liên quan, phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong vòng 24 giờ kể từ khi ra quyết định.

>> Liên hệ Luật sư tư vấn về chủ đề liên quan giai đoạn khởi tố nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

 

Như vậy, đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi về các vấn đề liên quan đến việc “giai đoạn khởi tố”. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích, giúp các bạn có thể nắm bắt được quy định của pháp luật. Nhằm trách các trường hợp rủi ro về vấn đề pháp lý. Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời nhất! Với đội ngũ Luật Thiên Mã giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ các bạn chính xác nhất về mặt pháp lý.

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7