Di chúc yêu cầu không được chuyển nhượng có hợp pháp không? Trong cuộc sống, di chúc là một văn bản quan trọng giúp người lập di chúc quyết định việc chia sẻ tài sản và tài sản sau khi qua đời. Tuy nhiên, một di chúc có thể đặt ra những điều kiện cụ thể đối với người thừa kế.
Trong một số trường hợp, người lập di chúc muốn đảm bảo rằng tài sản được giữ gìn và sử dụng một cách hợp lý, và vì vậy, họ yêu cầu rằng tài sản không được chuyển nhượng. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
Điều kiện có hiệu lực của di chúc là gì?
Hiện nay, pháp luật đã quy định một cách rõ ràng và chi tiết về các điều kiện có hiệu lực của di chúc, giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc quản lý và chuyển giao tài sản sau khi một người ra đi. Theo quy định tại khoản 1 Điều 630 trong Bộ luật Dân sự 2015, một di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các yếu tố sau:
- Người lập di chúc phải đủ minh mẫn và sáng suốt trong quá trình lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép bởi bất kỳ ai.
- Nội dung của di chúc không vi phạm các quy định cấm của pháp luật và không vi phạm đạo đức xã hội. Hình thức di chúc cũng phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
- Trường hợp người lập di chúc bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ, di chúc phải được viết thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực bởi người có thẩm quyền.
- Nếu di chúc có người làm chứng, thì người làm chứng không được là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Họ cũng không được có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc. Đồng thời, người làm chứng không thể là những người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hay gặp khó khăn trong việc nhận thức và làm chủ hành vi.
Những điều kiện này được thiết lập để đảm bảo tính xác thực và đáng tin cậy của di chúc, từ đó tôn trọng ý nguyện cuối cùng của người lập di chúc và bảo vệ quyền lợi của những người liên quan trong quá trình chia sẻ tài sản. Tuy di chúc là một vấn đề pháp lý nhưng nó cũng đòi hỏi sự cẩn trọng và tình cảm khi viết lên những trang giấy quan trọng ấy.
>>> Xem thêm: Di chúc để lại đất làm nhà thờ được pháp luật quy định như thế nào?
Di chúc yêu cầu không được chuyển nhượng có hợp pháp không?
Trên thực tế, việc di chúc để lại nhà đất và đặt điều kiện về việc ở nhưng không được bán phụ thuộc hoàn toàn vào nội dung của di chúc mà người mất bạn đã lập.
Nếu trong di chúc, người mất yêu cầu dùng căn nhà làm di sản để thờ cúng, thì theo khoản 3 Điều 626 trong Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. Theo khoản 1 Điều 645 cũng quy định rõ rằng, phần di sản dùng vào việc thờ cúng không được chia thừa kế mà sẽ được giao cho người được chỉ định trong di chúc quản lý và thực hiện việc thờ cúng. Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế, thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác để thực hiện.
Vì vậy, nếu di chúc rõ ràng nêu rõ việc dùng căn nhà để thờ cúng và giao cho người thừa kế quản lý, thì người thừa kế không thể bán căn nhà mà chỉ đóng vai trò là người quản lý, không được định đoạt quyền sở hữu. Trong trường hợp không thực hiện đúng di chúc, căn nhà sẽ được giao cho người khác để thực hiện việc thờ cúng. Điều này đóng vai trò quan trọng để ràng buộc người thừa kế không được chuyển nhượng tài sản.
Ngoài ra, nếu người mất để lại căn nhà cho người thừa kế là người thừa kế và yêu cầu không được chuyển nhượng căn nhà, theo khoản 4 Điều 626 trong Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Điều này có nghĩa là nghĩa vụ của người thừa kế trong trường hợp này là không được chuyển nhượng căn nhà.
Tuy nhiên, thực tế thường phức tạp hơn và khó kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ này của người thừa kế. Sau khi người thừa kế- làm thủ tục để đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo di chúc và trở thành chủ sở hữu căn nhà, người thừa kế sẽ có toàn quyền quyết định về tài sản này theo quy định của pháp luật, bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Như vậy, việc bán hay không bán căn nhà lúc này không còn chịu sự ràng buộc từ di chúc nữa và hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của người thừa kế sau khi trở thành chủ sở hữu căn nhà.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề di chúc yêu cầu không được chuyển nhượng có hợp pháp không? Gọi ngay 1900.6174
Lập di chúc nhưng không cho bán di sản thì có được không?
Trường hợp 1:
Trong di chúc của bố chồng bạn, có rõ ràng nêu rõ mảnh đất được dùng để thờ cúng và bạn được chỉ định là người quản lý mảnh đất này. Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015, phần di sản dùng vào việc thờ cúng không được chia thừa kế và sẽ được giao cho người được chỉ định trong di chúc quản lý và thực hiện việc thờ cúng. Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế, thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác để thực hiện.
Trong trường hợp bố chồng bạn không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng, thì những người thừa kế sẽ tự cử người quản lý di sản thờ cúng. Và trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đã chết, phần di sản dùng để thờ cúng sẽ thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Với việc di chúc rõ ràng nêu rõ việc dùng mảnh đất này để thờ cúng và giao cho bạn là người thừa kế làm người quản lý, chồng bạn không thể bán mảnh đất này mà chỉ đóng vai trò là người quản lý, không được định đoạt quyền sở hữu. Việc này là một cách hiệu quả để ràng buộc người thừa kế không chuyển nhượng tài sản này.
Trường hợp 2:
Tuy nhiên, nếu trong di chúc, bố bạn không nêu rõ mảnh đất đó sử dụng vào việc thờ cúng mà chỉ có ý nguyện rằng con bạn không được chuyển nhượng mảnh đất, thì nội dung này chỉ thể hiện nguyện vọng của người lập di chúc.
Theo quy định pháp luật, sau khi bố bạn mất, bạn sẽ là người thừa kế và có quyền làm thủ tục để đăng ký sang tên quyền sử dụng đất mà bạn được nhận theo di chúc. Khi đã trở thành chủ sử dụng đất, bạn sẽ có các quyền đối với đất theo quy định pháp luật về đất đai, trong đó có quyền chuyển nhượng.
Do trên thực tế khó kiểm soát việc những người thừa kế thực hiện theo đúng ý nguyện của người lập di chúc; khi bố bạn mất, bạn có thể làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và đăng ký sang tên. Sau khi đã trở thành chủ sử dụng đất, bạn có quyền chuyển nhượng mảnh đất này. Việc này sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của bạn sau khi trở thành chủ sở hữu mảnh đất này.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Lập di chúc nhưng không cho bán di sản thì có được không? Gọi ngay 1900.6174
Di chúc để lại nhà đất với điều kiện được ở nhưng không được bán có được không?
Di chúc là văn bản pháp lý mang tính quyết định và hướng dẫn về việc chia sẻ tài sản của người lập di chúc sau khi họ qua đời. Việc lập di chúc không chỉ đảm bảo ý nguyện của người lập di chúc mà còn giúp đảm bảo việc quản lý và chia tài sản được thực hiện theo ý muốn của họ. Trong di chúc, ngoài việc chỉ định người thừa kế, người lập di chúc còn có quyền đặt các điều kiện đối với việc sử dụng và quản lý tài sản.
Trong trường hợp bố chồng bạn đã lập di chúc và nêu rõ rằng mảnh đất được dùng để thờ cúng và bạn là người được chỉ định làm người quản lý, thì mảnh đất này không được chia thừa kế và bạn không được chuyển nhượng mảnh đất này cho người khác. Pháp luật cho phép người lập di chúc dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng hoặc thờ cúng. Theo đó, việc dùng căn nhà làm di sản thờ cúng là hoàn toàn hợp pháp và có hiệu lực pháp luật.
Tuy nhiên, để ngăn chặn việc chuyển nhượng căn nhà, trong di chúc cần nêu rõ việc dùng căn nhà này để thờ cúng và giao cho bạn là người thừa kế làm người quản lý. Với việc di chúc rõ ràng nêu rõ việc dùng căn nhà này để thờ cúng và giao cho bạn là người thừa kế làm người quản lý, chồng bạn không thể bán căn nhà này mà chỉ đóng vai trò là người quản lý, không được định đoạt quyền sở hữu. Nếu không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì căn nhà đó sẽ cho người khác quản lý để thờ cúng. Đây là một cách hiệu quả để ràng buộc người thừa kế không chuyển nhượng tài sản.
Ngoài ra, một cách khác để đảm bảo việc mua bán căn nhà không diễn ra, người lập di chúc có thể viết nguyện vọng rõ ràng trong di chúc rằng căn nhà không được chuyển nhượng. Theo khoản 4 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Như vậy, nghĩa vụ của người thừa kế được giao trong trường hợp này là không được chuyển nhượng căn nhà.
Tuy nhiên, việc này sẽ rất khó để kiểm soát việc người thừa kế có thực hiện theo đúng ý nguyện của người để lại di chúc. Bởi khi đã trở thành chủ sở hữu căn nhà, người thừa kế sẽ có toàn quyền của sở hữu theo quy định của pháp luật, bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Việc bán hay không bán khối tài sản lúc này không chịu một yếu tố ràng buộc nào cả.
Do đó, để đảm bảo nguyện vọng của người lập di chúc không được chuyển nhượng căn nhà, cách hiệu quả nhất là nêu rõ mục đích dùng căn nhà làm di sản thờ cúng và giao cho người thừa kế quản lý. Việc này sẽ đảm bảo căn nhà không thể chuyển nhượng và chỉ có thể sử dụng cho mục đích thờ cúng như ý nguyện của người lập di chúc.
>>> Xem thêm: Di chúc chia đất cho các con được thực hiện như thế nào?
Điều kiện về di sản và người hưởng di sản hiện nay ra sao?
Theo quy định của pháp luật, di chúc là văn bản quan trọng được sử dụng để quyết định việc chia sẻ tài sản sau khi người lập di chúc qua đời. Tuy nhiên, để di chúc được thực thi và có hiệu lực pháp luật, các yếu tố sau đây cần được xem xét:
- Tính tồn tại của di sản trong di chúc tại thời điểm mở thừa kế: Điều này có nghĩa là di sản nêu trong di chúc phải còn tồn tại và không bị mất mát vào thời điểm mở thừa kế. Nếu một phần di sản đã không còn tồn tại, những phần còn lại trong di chúc vẫn có hiệu lực pháp luật.
- Tổ chức hoặc cơ quan được chỉ định làm người thừa kế: Tổ chức hoặc cơ quan này phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế để có thể nhận di sản theo di chúc. Ngược lại, nếu tổ chức hoặc cơ quan đã không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, di chúc sẽ không còn hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
Ngoài ra, nếu người thừa kế theo di chúc đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, thì di chúc sẽ không còn hiệu lực toàn bộ hoặc một phần. Điều này đảm bảo rằng chỉ những người thừa kế sống và còn tồn tại sau khi người lập di chúc qua đời mới có quyền nhận di sản theo di chúc.
Tóm lại, việc di chúc có hiệu lực phụ thuộc vào việc di sản nêu trong di chúc còn tồn tại và không bị mất mát vào thời điểm mở thừa kế, cũng như sự tồn tại của tổ chức hoặc cơ quan được chỉ định là người thừa kế. Đồng thời, di chúc sẽ không còn hiệu lực nếu người thừa kế theo di chúc đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc. Các điều kiện này giúp đảm bảo rằng di chúc sẽ được thực thi theo đúng ý nguyện của người lập di chúc.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Điều kiện về di sản và người hưởng di sản hiện nay ra sao? Gọi ngay 1900.6174
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu di chúc yêu cầu không được chuyển nhượng?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư Luật Thiên Mã tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!