Di chúc thừa kế là một vấn đề qua trong trong phân chi di sản thừa kế. Vậy cụ thể di chúc thừa kế được lập như thế nào? Thừa kế theo di chúc khác gì thừa kế theo pháp luật? v.v…
Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giải đáp tất cả thắc mắc vừa nêu trên. Để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn nhiệt tình từ phía chúng tôi về các vấn đề pháp luật, vui lòng gọi số hotline sau đây của Tổng đài Luật Thiên Mã 1900.6174.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí mọi quy định liên quan đến di chúc thừa kế. Gọi ngay: 1900.6174
Thừa kế theo di chúc là gì?
Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm mục đích chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có thể sẽ được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức miệng.
Đây là định nghĩa được nêu tại Điều 624 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, khi muốn để lại tài sản của mình cho những người khác sau khi chết, người có tài sản thường chọn cách lập di chúc. Và những người có tên trong di chúc sẽ được hưởng thừa kế theo như bản di chúc này.
Ngoài ra, không chỉ những người có tên trong di chúc mới có quyền được hưởng di sản mà căn cứ theo quy định tại Điều 644 của Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây sẽ vẫn được hưởng thừa kế cho dù nội dung di chúc không để lại tài sản cho họ:
– Con chưa thành niên của người để lại di chúc đó.
– Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của người để lại di chúc đó.
– Con dù đã thành niên nhưng không có khả năng để lao động.
Đồng thời, theo như quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật Dân sự, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế – thời điểm người để lại di chúc chết.
Do đó, khi người có tài sản vẫn còn sống thì các tài sản vẫn thuộc về người đó. Chỉ cho đến khi chết, nếu như người này có lập di chúc thì tài sản sẽ được chia theo như di chúc theo ý nguyện lúc còn sống của người để lại di chúc.
Như vậy, có thể hiểu rằng thừa kế theo di chúc là việc mà người thừa kế được hưởng di sản do người khác để lại theo như di chúc (ý nguyện mà người có tài sản đã lập khi họ còn sống).
>>>Luật sư giải đáp miễn phí thừa kế theo di chúc là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Di chúc thừa kế lập như thế nào?
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Theo như quy định tại Điều 633 của Bộ luật Dân sự 2015, đối với loại di chúc này thì phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Nội dung của di chúc cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật tại Điều 631 của Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Di chúc đó không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu như di chúc gồm có nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa hay sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc cần phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Theo như quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015, nếu không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy giúp bản di chúc, nhưng bắt buộc phải có ít nhất là hai người làm chứng. Cần phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng đó; những người làm chứng cần xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Nội dung của bản di chúc cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật tại Điều 631 của Bộ luật Dân sự 2015.
Căn cứ theo quy định tại Điều 632 của Bộ luật Dân sự 2015, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo như quy định pháp luật của người lập di chúc.
– Người có các quyền, nghĩa vụ tài sản có liên quan tới nội dung di chúc.
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, những người có khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ hành vi.
Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Theo như quy định tại Điều 635 và 636 của Bộ luật Dân sự 2015, có thể lập di chúc tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo thủ tục sau đây:
Bước 1: Người lập di chúc cần tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc những người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 2: Công chứng viên hoặc những người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi đã xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng các ý chí của mình.
Bước 4: Công chứng viên hoặc những người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc đó
Di chúc miệng
Điều kiện để di chúc miệng được coi là hợp pháp được nêu tại khoản 5 Điều 630 của Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Có ít nhất là 02 người làm chứng.
- Ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện di chúc miệng thì những người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên/điểm chỉ vào văn bản ghi lại di chúc miệng này.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, chữ ký/điểm chỉ của người làm chứng trên bản ghi chép này cần phải được công chứng hoặc là chứng thực.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về cách lập di chúc chia di sản thừa kế. Gọi ngay: 1900.6174
Thừa kế theo di chúc khác gì thừa kế theo pháp luật?
Thứ nhất, có sự khác nhau về hình thức
Thừa kế theo pháp luật: Được hiểu là văn bản thỏa thuận có công chứng về việc phân chia di sản của các đồng thừa kế; nếu như có tranh chấp thừa kế thì theo quyết định của tòa án về việc phân chia tài sản;
Thừa kế theo di chúc: Phải được lập thành văn bản, nếu như không lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng miệng căn cứ theo quy định tại Điều 627 Bộ Luật Dân sự năm 2015.
Thứ hai, khác nhau về đối tượng hưởng thừa kế
Đối tượng của thừa kế theo pháp luật sẽ bao gồm: Cá nhân có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với những người để lại di sản (căn cứ Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015);
Hàng thừa kế thứ nhất sẽ bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai sẽ bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba sẽ bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Cha mẹ, vợ chồng, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng bị mất khả năng lao động sẽ được pháp luật bảo vệ quyền thừa kế; con riêng và bố dượng, mẹ kế (căn cứ theo quy định tại Điều 654 của Bộ Luật Dân sự năm 2015);
Đối tượng thừa kế theo di chúc là các cá nhân, tổ chức được người lập di chúc đề cập trong di chúc là người nhận di sản và có đủ các điều kiện theo như quy định của pháp luật.
Thứ ba, có sự khác nhau về các trường hợp thừa kế
Các trường hợp thừa kế theo như pháp luật sẽ căn cứ vào Điều 650 của Bộ Luật Dân sự năm 2015; bao gồm:
- Không có di chúc;
- di chúc để lại không hợp pháp;
- những người thừa kế theo di chúc chết cùng thời điểm với người lập di chúc đó;
- tổ chức thừa kế di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế đó; người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng lại không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo như di chúc: Theo ý chí; nguyện vọng của cá nhân đã lập di chúc, người thừa kế phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế đó hoặc là sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi mà người để lại di sản chết. Người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì cần phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy có thể thấy rằng thừa kế theo di chúc và theo pháp luật thì có rất nhiều điểm khác nhau. Và pháp luật cũng sẽ luôn ưu tiên đối với các trường hợp có di chúc và di chúc đó hợp pháp để đảm bảo tốt nhất nguyện vọng của người để lại di sản.
>>>Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Gọi ngay: 1900.6174
Mẫu di chúc thừa kế tài sản, đất đai mới nhất năm 2023?
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
DI CHÚC
Hôm nay, ngày …tháng …năm …,vào lúc… giờ ….phút, tại …
Họ và tên tôi là: …
Sinh Ngày: …
CMTND số: …Nơi cấp: …Ngày cấp: …
HKTT: …
Chỗ ở hiện tại: …
Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập Di chúc này như sau:
Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:
1…
2…
3…
Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: …
Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:
Sau khi tôi qua đời:
Họ và tên Ông (Bà) …
Sinh Ngày: …
CMTND số: …Nơi cấp: …Ngày cấp: …
HKTT: …
Chỗ ở hiện tại: …
sẽ được thừa hưởng toàn bộ di sản thừa kế thuộc sở hữu của tôi, như đã nêu trên, do tôi để lại. Tôi không để lại di sản thừa kế của tôi nêu trên cho bất cứ ai khác.
(Trong trường hợp có chỉ định người thừa kế thực hiện nghĩa vụ, thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ).
Để làm chứng cho việc tôi lập Di chúc, tôi có mời hai nhân chứng là:
1.Họ và tên: …
Sinh Ngày: …
CMTND số: …Nơi cấp: … Ngày cấp: …
HKTT: …
Chỗ ở hiện tại: …
2.Họ và tên: …
Sinh Ngày: …
CMTND số: …Nơi cấp; …Ngày cấp: …
HKTT: …
Chỗ ở hiện tại: …
Hai nhân chứng kể trên là do tôi tự lựa chọn và mời đến, họ không thuộc những người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật của tôi, không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung Di chúc, họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Di chúc đã được lập xong hồi …ngày …tháng …năm …Đã thể hiện đúng theo ý chí, nguyện vọng của tôi, tôi không sửa đổi hoặc thêm bớt điều gì.
Di chúc được lập thành … bản, mỗi bản …trang./.
…, ngày … tháng … năm …
Nhân chứng 1
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Nhân chứng 2
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Người lập Di chúc
(Ký và ghi rõ họ và tên)
>>>Luật sư giải đáp miễn phí nội dung mẫu di chúc thừa kế? Gọi ngay: 1900.6174
Hướng dẫn cách viết di chúc thừa kế tài sản, nhà cửa, quyền sử dụng đất
Một di chúc sẽ được coi là hợp pháp khi thỏa mãn được các điều kiện sau đây:
– Hình thức của di chúc phải có tối thiếu các nội dung ( căn cứ theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật Dân sự 2015):
- Ngày, tháng, năm lập di chúc đó;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, tên cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản
- Những nội dung khác như là ý nguyện của người để lại di chúc,…
– Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối hay đe doạ hoặc cưỡng ép
– Nội dung trong di chúc phải không vi phạm vào các điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội
– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng các ký hiệu
– Nếu như di chúc có nhiều trang thì mỗi trang cần phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc
– Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa hay sửa chữa thì người viết di chúc cần phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về cách viết di chúc? Gọi ngay: 1900.6174
Di chúc thừa kế và một số quy định
Điều kiện để di chúc hợp pháp
Di chúc thông thường hợp pháp được nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
- Tình trạng, trạng thái tinh thần của người lập di chúc: Hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc đó.
- Ý muốn chủ quan và ý chí của người lập di chúc: Người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép lập di chúc.
- Nội dung của di chúc: Nội dung của di chúc cần phải không vi phạm điều cấm của luật, bao gồm các nội dung chủ yếu như là: Ngày, tháng, năm lập; họ và tên và nơi cư trú của người lập di chúc và người hưởng di sản; di sản cùng nơi có di sản…
- Hình thức của di chúc: Hình thức của di chúc không được trái luật. Di chúc không được viết tắt hoặc dùng các ký hiệu viết di chúc; nếu như nhiều trang thì cần phải đánh số thứ tự từng trang và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc; nếu như tẩy xoá thì chỗ tẩy xoá đó cần phải có chữ ký của người lập di chúc; người làm chứng ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá hay sửa chữa đó.
Ngoài ra, một số các lưu ý về hình thức áp dụng cho từng đối tượng cụ thể, đó là:
– Di chúc của người từ đủ 15 cho đến chưa đủ 18 tuổi: Lập thành văn bản, được cha, mẹ hoặc là người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về mặt thể chất/không biết chữ: Người làm chứng lập thành văn bản, phải có công chứng/chứng thực.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về người không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế là ai? Gọi ngay: 1900.6174
Những người không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế
Căn cứ theo quy định tại Điều 644 của Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây sẽ vẫn được hưởng thừa kế cho dù nội dung di chúc không để lại tài sản cho họ:
– Con chưa thành niên của người để lại di chúc đó.
– Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của người để lại di chúc đó.
– Con dù đã thành niên nhưng không có khả năng để lao động.
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm nào?
Di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế theo như quy định tại Điều 643 của Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, thời điểm mở thừa kế sẽ được xác định là thời điểm người để lại di sản thừa kế chết đi.
Ngược lại nó sẽ không có hiệu lực trong các trường hợp, cụ thể đó là:
-Di sản thừa kế không còn tại thời điểm mở thừa kế đó
-Người thừa kế chết trước hoặc là chết cùng thời điểm với người lập;
-Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế đó.
>>>Xem thêm: Di chúc không hợp pháp là gì? Quy định về di chúc không hợp pháp
Trình tự, thủ tục các bước công chứng, chứng thực
Theo như quy định tại Điều 635 và 636 của Bộ luật Dân sự 2015, có thể lập di chúc tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo thủ tục sau đây:
Bước 1: Người lập di chúc cần tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc những người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 2: Công chứng viên hoặc những người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi đã xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng các ý chí của mình.
Bước 4: Công chứng viên hoặc những người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc đó
>>>Xem thêm: Di chúc hợp pháp cần những điều kiện gì? Hình thức di chúc hợp pháp
Trên đây là toàn bộ thông tin chia sẻ về “Di chúc thừa kế” đã được chúng tôi tìm hiểu, tổng hợp để gửi đến các bạn, cụ thể quy định của pháp luật về các vấn đề như hướng dẫn cách viết di chúc thừa kế tài sản, nhà cửa, quyền sử dụng đất; di chúc thừa kế và một số các quy định v.v…
Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề trên xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng đài Luật Thiên Mã để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc trong tương lai.