Luật thừa kế

Di chúc thừa kế có thời hạn bao lâu? Giải đáp chi tiết nhất

Di chúc thừa kế có thời hạn bao lâu? Hiệu lực của di chúc thừa kế bắt đầu khi nào? v.v…Quan niệm dân gian thường khái quát về cuộc đời con người phải trải qua giai đoạn sau “sinh, lão, bệnh, tử”. Con người cho dù có sinh ra trong hoàn cảnh nào, giàu sang hay nghèo đói thì đến cuối cùng cũng không tránh khỏi cái chết, trong khi đó tài sản của họ vẫn để lại cho người còn sống.

Chính bởi vậy, để chuẩn bị trước cho cái chết của mình, cũng như để thực hiện các quyền đối với các tài sản của mình trước khi chết và tránh được việc tranh chấp về tài sản giữa những người thân của mình, nhiều người đã chọn cách lập di chúc như một biện pháp hữu hiệu. Bài viết sau đây của Luật Thiên Mã sẽ giải đáp tất cả thắc mắc vừa nêu trên. Để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn nhiệt tình từ phía chúng tôi về các vấn đề pháp luật, vui lòng gọi số hotline: 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng nhất.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí di chúc kế có thời hạn bao lâu? Gọi ngay: 1900.6174

Anh Hùng ở Sóc Trăng đặt câu hỏi như sau:
Xin chào luật sư! Ông tôi hiện tại cũng đã lớn tuổi tuy nhiên vẫn còn rất khá minh mẫn, ông dự tính trong thời gian tới sẽ lập một bản di chúc để lại tài sản của mình cho con cháu phòng trường hợp không may xảy ra. Ông có nhờ tôi hỏi giúp là nếu như sau khi ông qua đời thì bản di chúc này sẽ có hiệu lực vào thời điểm nào và nó có quy định thời hạn trong bao lâu hay không? Tôi cảm ơn luật sư.

Chúng tôi đã ghi nhận câu hỏi của bạn, cảm ơn bạn vì đã tin tưởng gửi câu hỏi về cho Tổng đài Luật Thiên Mã  về vấn đề của bạn sau khi tìm hiểu quy định pháp luật hiện hành về di chúc thừa kế có thời hạn bao lâu, chúng tôi xin đưa ra lời giải đáp như sau:

Di chúc là gì?

Di chúc, căn cứ theo như quy định tại Điều 624 của Bộ luật Dân sự năm 2015, được hiểu là văn bản hoặc lời nói để thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt các tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Trong đó, người có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản mình, theo như quy định tại Điều 625 của Bộ luật dân sự năm 2015 được xác định là người đã thành niên, có tài sản để lại, hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt và tự nguyện khi lập di chúc. Còn người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi cho đến dưới 18 tuổi thì vẫn được quyền lập di chúc như người đã thành niên nhưng cần được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc là người giám hộ hợp pháp. Quy định về độ tuổi lập di chúc (là từ đủ 15 tuổi trở lên) nhằm mục đích đảm bảo việc thực hiện quyền của chủ sở hữu tài sản – khi họ có đủ khả năng cũng như điều kiện để tạo lập nên các tài sản của chính mình.

dich-di-chuc-thua-ke-co-thoi-han-bao-lau

Khi một người lập di chúc để định đoạt các tài sản của mình thì di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người có tài sản đó chết, hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo như  quy định. Đồng thời, theo như quy định tại Điều 643 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc sẽ được đưa ra làm căn cứ để phân chia tài sản sau khi một người chết đi được xác định là di chúc hợp pháp và là di chúc cuối cùng mà họ lập ra trước khi mà họ chết.

>>> Xem thêm: Di chúc yêu cầu không được chuyển nhượng có hợp pháp không?

Hình thức của di chúc

Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm mục đích chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có thể sẽ được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức miệng.

Theo như quy định của Luật thừa kế thì hiện nay di chúc có các hình thức cụ thể như sau:

Lập di chúc bằng văn bản sẽ được chia làm 4 loại:

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

+ Di chúc bằng văn bản có công chứng;

+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Ngoài ra, di chúc để đảm bảo đúng yêu cầu về mặt hình thức thì di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu như di chúc gồm có nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc vào đó.

Lập di chúc miệng

+ Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của người đó bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản được.

+ Nếu như sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc đó vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đó sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ.

>>> Các loại hình thức của di chúc? Gọi ngay: 1900.6174

Di chúc thừa kế hợp pháp khi nào?

Di chúc thông thường hợp pháp được nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

  • Tình trạng, trạng thái tinh thần của người lập di chúc: Hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc đó.
  • Ý muốn chủ quan và ý chí của người lập di chúc: Người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép lập di chúc.
  • Nội dung của di chúc: Nội dung của di chúc cần phải không vi phạm điều cấm của luật, bao gồm các nội dung chủ yếu như là: Ngày, tháng, năm lập; họ và tên và nơi cư trú của người lập di chúc và người hưởng di sản; di sản cùng nơi có di sản…
  • Hình thức của di chúc: Hình thức của di chúc không được trái luật. Di chúc không được viết tắt hoặc dùng các ký hiệu viết di chúc; nếu như nhiều trang thì cần phải đánh số thứ tự từng trang và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc; nếu như tẩy xoá thì chỗ tẩy xoá đó cần phải có chữ ký của người lập di chúc; người làm chứng ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá hay sửa chữa đó.

Ngoài ra, một số các lưu ý về hình thức áp dụng cho từng đối tượng cụ thể, đó là:

– Di chúc của người từ đủ 15 cho đến chưa đủ 18 tuổi: Lập thành văn bản, được cha, mẹ hoặc là người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về mặt thể chất/không biết chữ: Người làm chứng lập thành văn bản, phải có công chứng/chứng thực.

Như vậy, khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện đã liệt kê ở trên thì di chúc của một người sẽ được coi là di chúc hợp pháp.

>>> Di chúc thừa kế hợp pháp khi nào? Gọi ngay: 1900.6174

Di chúc thừa kế có thời hạn bao lâu?

Di chúc thừa kế phát sinh hiệu lực khi nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 643 của Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế.

Theo như khoản 1 Điều 611 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm mà người có tài sản chết. Đồng nghĩa với việc di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm mà người để lại di chúc chết. Kể từ thời điểm này, người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền cũng như kế thừa các nghĩa vụ mà người chết để lại.

Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 của  Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015.

>>> Xem thêm: Di chúc để lại đất làm nhà thờ được pháp luật quy định như thế nào?

Di chúc thừa kế chấm dứt hiệu lực khi 

Căn cứ theo như quy định tại Khoản 1 Điều 623 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản SẼ là 30 năm đối với bất động sản và sẽ là 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì các di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Theo như quy định này, người thừa kế sẽ có quyền yêu cầu chia thừa kế với tài sản là bất động sản trong thời hạn là 30 năm; với tài sản là động sản thì sẽ  trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì các di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Như vậy, nếu như di chúc để lại bất động sản (như là nhà, đất, tài sản gắn liền với đất…) cho người khác thì sẽ có thời hạn 30 năm để chia thừa kế và nếu như di chúc để lại động sản (như là xe ô tô, tàu, thuyền…) thì người thừa kế sẽ có thời hạn 10 năm để yêu cầu chia thừa kế này).

khoi-di-chuc-thua-ke-co-thoi-han-bao-lau

Bên cạnh đó, Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 643 của Bộ luật Dân sự 2015, Di chúc sẽ không có hiệu lực, nếu như di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế đó; nếu như di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn sẽ có hiệu lực. Khi di chúc có phần không hợp pháp sẽ không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó mới không có hiệu lực.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2.4 Điều 2 Mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao: 

  • Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế đó mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế cũng như có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi đã kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận các di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó sẽ được chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu các Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế.

Như vậy, theo như các quy định trên, không phân biệt là bất động sản hay là động sản. Nếu như trong thời hạn 10 năm hoặc sau 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế vẫn không có tranh chấp về hàng thừa kế, quyền thừa kế thì các tài sản thừa kế sẽ không thuộc về người quản lý di sản mà sẽ được chuyển thành tài sản chung của các đồng thừa kế. Theo đó, các đồng thừa kế sẽ có quyền thỏa thuận định đoạt tài sản này.

>>> Di chúc thừa kế chấm dứt khi nào? Gọi ngay: 1900.6174

Di chúc thừa kế hợp pháp phải đáp ứng điều kiện gì?

Di chúc thông thường hợp pháp được nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

  • Tình trạng, trạng thái tinh thần của người lập di chúc: Hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc đó.
  • Ý muốn chủ quan và ý chí của người lập di chúc: Người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép lập di chúc.
  • Nội dung của di chúc: Nội dung của di chúc cần phải không vi phạm điều cấm của luật, bao gồm các nội dung chủ yếu như là: Ngày, tháng, năm lập; họ và tên và nơi cư trú của người lập di chúc và người hưởng di sản; di sản cùng nơi có di sản…
  • Hình thức của di chúc: Hình thức của di chúc không được trái luật. Di chúc không được viết tắt hoặc dùng các ký hiệu viết di chúc; nếu như nhiều trang thì cần phải đánh số thứ tự từng trang và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc; nếu như tẩy xoá thì chỗ tẩy xoá đó cần phải có chữ ký của người lập di chúc; người làm chứng ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá hay sửa chữa đó.

Ngoài ra, một số các lưu ý về hình thức áp dụng cho từng đối tượng cụ thể, đó là:

– Di chúc của người từ đủ 15 cho đến chưa đủ 18 tuổi: Lập thành văn bản, được cha, mẹ hoặc là người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về mặt thể chất/không biết chữ: Người làm chứng lập thành văn bản, phải có công chứng/chứng thực.

Như vậy, khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện đã liệt kê ở trên thì di chúc của một người sẽ được coi là di chúc hợp pháp.

mau-di-chuc-thua-ke-co-thoi-han-bao-lau

>>> Di chúc thừa kế hợp pháp phải đáp ứng điều kiện gì? Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là toàn bộ thông tin chia sẻ về “Di chúc thừa kế có thời hạn bao lâu” đã được chúng tôi tìm hiểu, tổng hợp để gửi đến các bạn, cụ thể quy định của pháp luật về các vấn đề như di chúc thừa kế hợp pháp phải đáp ứng điều kiện gì? Di chúc thừa kế bắt đầu và kết thúc hiệu lực lúc nào? v.v…

Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề trên xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng đài Luật Thiên Mã để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc trong tương lai.

 

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7