Di chúc để lại tài sản cho người khác như thế nào? Trong cuộc sống, chúng ta không thể tránh khỏi việc đối diện với cái chấm dứt của cuộc hành trình này, và việc để lại những gì mình đã tích góp suốt đời là một điều mà ai cũng nghĩ đến. Một trong những cách phổ biến để quyết định tài sản của mình sau khi mất là viết di chúc.
Di chúc không chỉ là tài liệu pháp lý quan trọng mà còn là cách để thể hiện ý chí cuối cùng và tôn trọng quyền tự do trong việc quyết định tài sản của mình. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề di chúc để lại tài sản cho người khác? Gọi ngay 1900.6174
Anh Hoàng – Thanh Hóa có câu hỏi như sau:
Bố tôi là một doanh nhân thành đạt, đã xây dựng lên một tập đoàn kinh doanh bố tôi xây dựng trong suốt cuộc đời mình. Bố tôi đã luôn cống hiến hết mình cho công việc và có một gia đình hạnh phúc với vợ và hai con. Tuy nhiên, gần đây, bố tôi nhận thấy sức khỏe của mình đang giảm dần và cảm nhận được rõ ràng về tuổi già đang tới gần.
Do đó, bố tôi quyết định viết di chúc để dành tài sản của mình sau khi mất. Bố tôi muốn đảm bảo rằng những người thân yêu của mình sẽ được chăm sóc và hưởng lợi từ tài sản mà bố tôi đã tích góp trong suốt cuộc đời.
Tuy nhiên, bố tôi cũng có lòng từ thiện và muốn dành một phần tài sản để di tặng cho các tổ chức từ thiện và những người cần giúp đỡ. Bố tôi muốn đóng góp vào việc xây dựng cộng đồng và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi: di chúc là gì? di chúc để lại tài sản cho người khác có được không? Những người thừa kế không phụ thuộc vào di nguyện của người lập di chúc là những ai? Người không được quyền hưởng di sản bao gồm những ai? Có thể lập di chúc để lại tài sản cho xã hội, làm từ thiện được không?
Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến đội ngũ Luật sư, chúng tôi xin trả lời những vướng mắc của bác như sau:
Di chúc là gì?
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc được định nghĩa là hành động thể hiện ý chí của cá nhân, nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời.
Di chúc có thể hiểu như là tài liệu chứa đựng bằng chứng rõ ràng về ý chí và ý nguyện cuối cùng của một người, quyết định việc sử dụng tài sản của họ sau khi qua đời, nhằm trao gửi cho những người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc.
Để di chúc được công nhận và có hiệu lực trong việc chia di sản thừa kế của người đã qua đời theo ý nguyện đã quy định, điều kiện cần là di chúc phải đáp ứng đủ các yêu cầu về tính hợp pháp và hiệu lực của di chúc.
>>> Xem thêm: Di chúc để lại đất làm nhà thờ được pháp luật quy định như thế nào?
Di chúc để lại tài sản cho người khác có được không?
Di chúc là một hành động thể hiện ý chí cuối cùng của cá nhân, nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Điều này đã được quy định rõ ràng tại Điều 624 của Bộ Luật Dân sự 2015.
Điều đáng chú ý là, tài sản trong di chúc thuộc sở hữu của người để lại di chúc. Do đó, quyền lựa chọn việc để lại tài sản cho ai hoàn toàn nằm trong tay người lập di chúc, không bị hạn chế dù đó là người ngoài gia đình.
Tuy nhiên, cần lưu ý quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại khoản 1 Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015. Theo đó, những người như con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên không có khả năng lao động, vẫn được hưởng một phần di sản thừa kế của người đã mất bằng 2/3 suất, nếu di chúc không quy định cho họ hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần ít hơn 2/3.
Để di chúc có hiệu lực và hợp pháp trong việc chia di sản thừa kế, cần đáp ứng một số điều kiện quan trọng. Trong quá trình lập di chúc, người lập di chúc phải tỉnh táo, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép.
Nội dung di chúc cần tuân thủ các điều cấm của pháp luật và không vi phạm đạo đức xã hội. Hình thức của di chúc cũng phải tuân thủ quy định của luật.
Đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, di chúc phải được lập thành văn bản và có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ, di chúc cần được người làm chứng ghi chép và công chứng hoặc chứng thực.
Nếu di chúc miệng, cần thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Sau đó, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Những lưu ý trên giúp di chúc của bạn có hiệu lực pháp lý, tránh trbố tôi chấp và kiện tụng trong tương lai.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề di chúc để lại tài sản cho người khác có được không?Gọi ngay 1900.6174
Những người thừa kế không phụ thuộc vào di nguyện của người lập di chúc là những ai?
Theo quy định tại Điều 644 của Bộ Luật Dân sự 2015, có các quy định liên quan đến việc thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
Khoản 1 của Điều 644 quy định rõ ràng về những trường hợp mà người thừa kế vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp di sản được chia theo pháp luật. Những trường hợp này bao gồm:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Tuy nhiên, quy định tại khoản 1 này không áp dụng đối với những trường hợp như người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 của Điều 621 trong Bộ Luật Dân sự này.
Như vậy, để được hưởng phần di sản như đã nêu, người thừa kế không chỉ phụ thuộc vào nội dung của di chúc mà còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Không từ chối nhận di sản.
- Không thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản.
Tóm lại, dù không có tên trong di chúc, những người thuộc các trường hợp và thỏa điều kiện trên vẫn có thể được hưởng phần di sản thừa kế theo pháp luật. Điều này giúp bảo đảm quyền lợi cho những người thừa kế trong trường hợp di chúc không quy định rõ ràng hoặc không có di chúc.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Những người thừa kế không phụ thuộc vào di nguyện của người lập di chúc là những ai? Gọi ngay 1900.6174
Người không được quyền hưởng di sản bao gồm những ai?
Theo quy định tại khoản 1 của Điều 621 trong Bộ Luật Dân sự 2015, có rõ ràng những trường hợp mà người không được quyền hưởng di sản, bao gồm:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng dbố tôi dự, nhân phẩm của người đó.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, theo khoản 2 của Điều này, những người quy định tại khoản 1 vẫn được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết về hành vi của họ, nhưng vẫn cho phép họ hưởng di sản theo di chúc.
Tóm lại, những người thuộc vào quy định trên sẽ không được quyền hưởng di sản thừa kế theo bất kỳ hình thức nào, trừ khi người để lại di sản đã biết về hành vi của họ và vẫn đồng ý cho phép họ hưởng di sản theo di chúc. Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi và ý chí cuối cùng của người để lại di sản trước những hành vi bất hợp pháp hoặc lừa đảo từ phía người khác.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Người không được quyền hưởng di sản bao gồm những ai? Gọi ngay 1900.6174
Có thể lập di chúc để lại tài sản cho xã hội, làm từ thiện được không?
Tại Điều 626 của Bộ Luật Dân sự 2015, đã đưa ra một số quy định về những quyền của người lập di chúc như sau:
- Chỉ định người thừa kế và có quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế: Người lập di chúc có quyền tự do chỉ định những người mà họ muốn để làm thừa kế của mình sau khi mất, và cũng có quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế trong trường hợp họ vi phạm nghĩa vụ hoặc có những hành vi không đáng có.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế: Người lập di chúc có quyền phân chia di sản của mình và chỉ định phần tài sản nào sẽ thuộc về từng người thừa kế cụ thể.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng hoặc thờ cúng: Nếu muốn, người lập di chúc có quyền dành một phần của tài sản của mình để di tặng cho người khác hoặc để dùng vào mục đích thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế: Người lập di chúc có thể giao cho người thừa kế những nghĩa vụ liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản được thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản: Người lập di chúc có thể chỉ định người nào sẽ giữ di chúc, quản lý tài sản và phân chia di sản theo ý muốn của mình.
Theo quy định tại Điều 646 trong Bộ Luật Dân sự 2015, việc di tặng được định nghĩa như sau:
- Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng này phải được ghi rõ trong di chúc của người lập di chúc.
- Người được di tặng phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã được thụ tạo trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ khi toàn bộ di sản không đủ để thbố tôi toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc, thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, người lập di chúc có quyền dành tặng một phần di sản của mình cho người khác, nhằm đóng góp vào quỹ từ thiện hoặc theo ý muốn riêng. Việc di tặng này không cần phải lập thành văn bản riêng, mà chỉ cần ghi rõ trong di chúc của người lập di chúc. Điều này mang lại linh hoạt và sự tự do cho người lập di chúc trong việc quyết định sử dụng tài sản của mình sau khi mất.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Có thể lập di chúc để lại tài sản cho xã hội, làm từ thiện được không? Gọi ngay 1900.6174
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu di chúc để lại tài sản cho người khác?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư Luật Thiên Mã tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!