Luật thừa kế

Di chúc để lại đất làm nhà thờ được pháp luật quy định như thế nào?

Di chúc để lại đất làm nhà thờ trở thành một vấn đề nảy sinh trong gia đình, không chỉ có những kỷ niệm vui vẻ và hạnh phúc với người đã qua đời, mà còn có sự đánh đổi ý kiến và xung đột giữa những người thừa kế. Những tâm tư và hy vọng của người lập di chúc có thể trở thành nguyên nhân gây ra những tranh cãi, mâu thuẫn và sự lo lắng trong gia đình. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề di chúc để lại đất làm nhà thờ? Gọi ngay 1900.6174. 

Anh Hùng- Thanh Hóa có câu hỏi như sau:

Bác Lan là một người lớn tuổi, đã có một gia đình hạnh phúc với ba người con. Trải qua nhiều năm chăm chỉ làm việc, bác Lan đã tích góp được một số tài sản đáng kể, trong đó có một khu đất rộng lớn mà bác muốn xây dựng thành một ngôi nhà thờ để dành tặng cộng đồng và tỏ lòng tri ân với tổ tiên.

Sau một thời gian suy nghĩ và thảo luận cùng gia đình, bác Lan quyết định lập di chúc để định rõ ý chí của mình. Trong di chúc, bác Lan chỉ định rõ ràng rằng phần khu đất đó sẽ được sử dụng làm nhà thờ, nơi mọi người có thể tìm đến để tham gia các nghi thức tôn kính và thờ cúng tổ tiên.

Tuy nhiên, sau khi bác Lan qua đời, những người con lại có quan điểm khác nhau về việc sử dụng khu đất này. Con trai lớn của bác Lan muốn giữ lại khu đất để xây dựng một căn nhà riêng cho gia đình anh, trong khi con gái lớn muốn bác Lan để lại khu đất như mong muốn trong di chúc để xây dựng ngôi nhà thờ, đáp ứng nguyện vọng của bác.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi: Quy định của pháp luật về sử dụng đất vào việc thờ cúng? di chúc để lại đất làm nhà thờ, mẫu mới nhất 2023? di chúc để lại đất làm nhà thờ, một số lưu ý khi làm? hệ quả di chúc để lại đất làm nhà thờ?

Tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến đội ngũ Luật sư,chúng tôi xin trả lời những vướng mắc của bác như sau:

Di chúc là gì?

Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc được định nghĩa là hành động thể hiện ý chí của cá nhân, nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời.

Di chúc có thể hiểu như là tài liệu chứa đựng bằng chứng rõ ràng về ý chí và ý nguyện cuối cùng của một người, quyết định việc sử dụng tài sản của họ sau khi qua đời, nhằm trao gửi cho những người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc.

quyet-di-chuc-de-lai-dat-lam-nha-tho

Để di chúc được công nhận và có hiệu lực trong việc chia di sản thừa kế của người đã qua đời theo ý nguyện đã quy định, điều kiện cần là di chúc phải đáp ứng đủ các yêu cầu về tính hợp pháp và hiệu lực của di chúc.

>>> Xem thêm: Di chúc miệng là gì? Di chúc bằng miệng có hợp pháp không?

Quy định của pháp luật về sử dụng đất vào việc thờ cúng

Thừa kế và di sản thừa kế là những vấn đề tối quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi công dân. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá một chủ đề đặc biệt, là di chúc chia đất cho các con, một trong những nét đẹp truyền thống đặc trưng của văn hóa gia đình Việt Nam.

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, di chúc chia đất cho các con có hai hình thức phổ biến: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Trong đó, thừa kế theo di chúc là hình thức di chúc mà người lập di chúc có quyền tự do xác định và phân chia di sản thừa kế dựa vào ý muốn, nguyện vọng của mình (được thể hiện rõ trong nội dung di chúc). Điều này đồng nghĩa với việc người lập di chúc có thể quyết định việc định đoạt tài sản cho ai, hoặc thậm chí sử dụng di sản vào mục đích gì, bao gồm việc dành phần tài sản cho mục đích thờ cúng.

Di sản dùng để thờ cúng là một khía cạnh quan trọng và đặc biệt được quy định rõ trong Điều 645 Bộ luật dân sự 2015. Khi lập di chúc, người để lại có thể chỉ định một cách rõ ràng và cụ thể về phần di sản nào sẽ được sử dụng vào mục đích thờ cúng, và cũng đồng thời chỉ định chủ thể quản lý phần di sản này. Vai trò của người quản lý di sản thờ cúng là cực kỳ quan trọng, họ chịu trách nhiệm đảm bảo di sản được sử dụng đúng mục đích và không vi phạm ý nguyện của người lập di chúc.

Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không được sự thỏa thuận của các người thừa kế, thì những người thừa kế có quyền chuyển phần di sản dùng vào mục đích thờ cúng cho người khác quản lý và thực hiện.

Tuy nhiên, trong trường hợp người lập di chúc không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng, thì các người thừa kế sẽ chọn một người thay mặt để quản lý phần di sản này. Thực tế, có nhiều trường hợp mà tất cả những người thừa kế theo di chúc đã qua đời, lúc này, phần di sản dùng vào việc thờ cúng sẽ thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Hoặc nếu di sản của người đã mất không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của họ, thì không dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng, mà phải ưu tiên thực hiện vấn đề trả nợ của người lập di chúc.

Như vậy, di chúc chia đất cho các con là một quá trình đòi hỏi sự tôn trọng, cân nhắc và công bằng. Từng gia đình sẽ đối mặt với những thử thách và tình huống riêng, nhưng với tình yêu thương và lòng thành kính, một di chúc chính xác và công bằng sẽ giúp duy trì tình cảm hòa thuận và xây dựng mối quan hệ gia đình thịnh vượng. Hãy cùng tìm hiểu thêm về những trường hợp thú vị và bài học quý giá liên quan đến di chúc chia đất cho các con trong những phần tiếp theo của bài viết.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Quy định của pháp luật về sử dụng đất vào việc thờ cúng? Gọi ngay 1900.6174

Di chúc để lại đất làm nhà thờ, mẫu mới nhất 2023

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DI CHÚC

Hôm nay, ngày … tháng ….. năm …., tại …………

Tôi là: ………..

Sinh ngày …. tháng …. năm …………

CCCD/Hộ chiếu số: …… do ……. Cấp ngày ………….

Hộ khẩu thường trú tại: ………….

Nay, trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị bất kỳ một sự lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép nào, tôi lập di chúc này để định đoạt như sau:

Tài sản của tôi gồm: (1)

  1. Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của tôi theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ………. Số phát hành  ……… số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: ……… do ……. cấp ngày ………

Thông tin cụ thể như sau:

* Quyền sử dụng đất:

– Diện tích đất: ……. m2 (Bằng chữ: …….. mét vuông)

– Địa chỉ thửa đất: ……………

– Thửa đất:     ………..     

– Tờ bản đồ:   ………….

– Mục đích sử dụng:  ………..

– Thời hạn sử dụng: ………….

– Nguồn gốc sử dụng: ……….

* Tài sản gắn liền với đất:

– Loại nhà: ………;       

– Diện tích sàn: ……… m2

– Kết cấu nhà : ………….;     

– Số tầng : ………….

– Thời hạn xây dựng: …………;     

– Năm hoàn thành xây dựng : …………

  1. Sổ Tiết kiệm có kỳ hạn số ………số tài khoản ……… kỳ hạn …….. do Ngân hàng…… phát hành ngày ……, ngày đến hạn ……. mang tên …… với số tiền là ……… VNĐ (Bằng chữ: … ..).

Sau khi tôi chết, di sản nêu trên của tôi được để lại cho: (2)

1) Ông/ bà: ………….

Sinh ngày …. tháng …. năm …………

CCCD/Hộ chiếu số: …… do …… cấp ngày …….

Hộ khẩu thường trú tại: …………

2) Ông/ bà: ………….

Sinh ngày …. tháng …. năm …………

CCCD/Hộ chiếu số: ……. do …….. cấp ngày ……..

Hộ khẩu thường trú tại: …………….

Ngoài ông/bà …….tôi không để lại tài sản nêu trên của mình cho bất cứ ai khác.

Ý nguyện của tôi: …………

Tôi dành phần tài sản là toàn bộ thửa đất cùng nhà trên đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác số….. Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận… cấp ngày … cho ông/bà… là tài sản dùng vào việc thờ cúng của gia đình (thông tin cụ thể về thửa đất, nhà ở như tôi đã nêu ở trên). Để tài sản này được sử dụng đúng mục đích là nơi thờ cúng của gia đình, tôi giao cho (3.1) …. là người chịu trách nhiệm quản lý.

Sau khi tôi qua đời, (3.2) ……… được toàn quyền làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để được đứng tên số tài sản nói trên theo bản di chúc này.

Di chúc này được tự tay tôi viết, thể hiện đầy đủ, dứt khoát ý chí của tôi, được lập thành (4) …. (…) bản, mỗi bản gồm … (…) trang…. (…) tờ.

                                                                    NGƯỜI LẬP DI CHÚC

(Ký ghi rõ họ tên và điểm chỉ)

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề di chúc để lại đất làm nhà thờ, mẫu mới nhất 2023? Gọi ngay 1900.6174

Di chúc để lại đất làm nhà thờ, một số lưu ý khi làm

Việc để lại di sản thừa kế để sử dụng vào việc thờ cúng, cụ thể là để lại đất để làm nhà thờ là một mong muốn và ý chí hoàn toàn tự nguyện của người lập di chúc. Vì vậy, khi lập di chúc, người để lại di sản thừa kế cần phải thể hiện một cách rõ ràng việc phân định tài sản sử dụng vào mục đích thờ cúng.

Người quản lý di sản được sử dụng vào mục đích thờ cúng đóng vai trò quan trọng và ý nghĩa đặc biệt trong việc bảo vệ tài sản này. Do đó, trong nội dung di chúc, người lập di chúc cần phải quy định rõ về chủ thể thực hiện việc quản lý di sản này. Việc quy định rõ về người quản lý trong di chúc giúp hạn chế tối đa những mâu thuẫn và tranh chấp xảy ra liên quan đến việc xác định chủ thể quản lý, hay bảo vệ phần di sản được sử dụng vào mục đích thờ cúng.

dich-di-chuc-de-lai-dat-lam-nha-tho

Ngoài ra, một yếu tố quan trọng khác mà người lập di chúc cần đảm bảo là tính hiệu lực pháp lý của bản di chúc. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, nếu nội dung di chúc vi phạm một số điều khoản liên quan đến hiệu lực, bản di chúc đó sẽ bị vô hiệu hoàn toàn hoặc mất hiệu lực một phần. Vì vậy, để đảm bảo ý chí và mong muốn của mình trong việc định đoạt với di sản, người lập di chúc cần phải bảo đảm tính hiệu lực của di chúc, và điều này thường đòi hỏi việc công chứng bản di chúc. Đồng thời, người lập di chúc cần phân định rõ phần tài sản cụ thể nào sẽ được sử dụng vào mục đích thờ cúng.

Những lưu ý trên là những yếu tố quan trọng mà người lập di chúc cần chú ý và đảm bảo khi lập di chúc. Vì tài sản này được sử dụng vào mục đích thờ cúng, người lập cần tuân thủ và thực hiện theo những quy định pháp luật như trên. Điều này giúp bảo đảm tính hợp pháp và hợp lệ của bản di chúc, và đồng thời giúp đảm bảo rằng ý chí và mong muốn của người lập di chúc về di sản thừa kế của mình được thực hiện đúng mục đích.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề di chúc để lại đất làm nhà thờ, một số lưu ý khi làm? Gọi ngay 1900.6174

Hệ quả di chúc để lại đất làm nhà thờ

Hậu quả của việc để lại một phần di sản là nhà đất để thực hiện mục đích thờ cúng là vấn đề đáng chú ý và cần được xem xét cụ thể. Theo quy định của Điều 645 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền sử dụng đất dùng vào việc thờ cúng không được chia thừa kế mà sẽ được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc để quản lý và thực hiện việc thờ cúng. Điều này đồng nghĩa với việc người lập di chúc có quyền tự do lựa chọn người quản lý loại di sản này, không bị ràng buộc bởi việc người đó là người thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật.

Người quản lý di sản sử dụng vào việc thờ cúng có trách nhiệm đảm bảo rằng tài sản này chỉ được sử dụng cho mục đích thờ cúng, tuân thủ các thủ tục và điều kiện được quy định trong di chúc (nếu có) hoặc theo thỏa thuận của những người thừa kế nếu di chúc không quy định rõ. Trường hợp người quản lý vi phạm và có ý định đoạt quyền sử dụng đất hoặc sử dụng cho mục đích khác, họ sẽ bị truất quyền quản lý di sản thờ cúng và người mới sẽ được chỉ định bởi những người thừa kế của người đã mất.

Ngoài ra, trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã mất, phần di sản dùng vào việc thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thừa kế theo pháp luật. Điều này đảm bảo rằng di sản không bị bỏ hoang và sẽ được sử dụng đúng mục đích.

Tuy nhiên, pháp luật không quy định rõ hơn về việc giải quyết đối với di chúc liên quan đến phần di sản dùng vào việc thờ cúng nói chung và bất động sản nói riêng, đối với trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã mất nhưng người đang quản lý di sản thờ cúng không thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Việc này cần được xem xét kỹ lưỡng và tùy thuộc vào tình huống cụ thể để giải quyết một cách công bằng và hợp lý.

Trong tình huống nêu trên, một số ý kiến cho rằng phần di sản dùng vào việc thờ cúng sẽ không thuộc về người quản lý di sản trong trường hợp này, mà sẽ được chia đều cho những người thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, tác giả cho rằng quan điểm này không hợp lý và có phần bất công đối với người quản lý di sản thờ cúng không thuộc hàng thừa kế.

Trước tiên, tác giả nhấn mạnh rằng việc chia di sản thừa kế cần xem xét công sức đóng góp vào việc quản lý và tôn tạo di sản thừa kế, như đã được quy định trong Án lệ số 05/2016/AL về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế”.

Thứ hai, tác giả lưu ý rằng Điều 236 trong Bộ luật Dân sự năm 2015 cho phép người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng đã tình thực, liên tục, công khai trong thời hạn 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc xác định quyền sở hữu của người quản lý di sản thờ cúng.

Thứ ba, tác giả trích dẫn khoản 1 Điều 645 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, cho rằng khi những người thừa kế theo di chúc đều đã chết, di sản thờ cúng chỉ được chia cho đối tượng thuộc diện thừa kế đang quản lý hợp pháp phần di sản đó. Điều này phản ánh tinh thần tôn trọng quyền định đoạt di sản của người đã mất và mong muốn của người này để giao phần di sản thờ cúng cho một người quản lý thay vì chia cho những người thừa kế khác.

Dựa trên các lập luận trên, tác giả đưa ra quan điểm rằng trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã mất, người quản lý hợp pháp phần di sản thờ cúng, dù không thuộc diện thừa kế theo pháp luật, cũng được hưởng toàn bộ phần di sản thờ cúng đó, đặc biệt nếu người này đã quản lý nhà đất và thực hiện việc thờ cúng trong thời hạn từ 30 năm trở lên.

Hoặc nếu không, đối tượng được chỉ định quản lý di sản thờ cúng không thuộc diện thừa kế theo pháp luật – người đã có đóng góp trong việc quản lý, bảo quản, giữ gìn nhà đất cũng như thực hiện việc thờ cúng, cũng được hưởng một phần di sản thờ cúng nói chung và di sản thờ cúng là nhà đất nói riêng, thay vì phương án trả lại toàn bộ di sản cho những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật định đoạt.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề hệ quả di chúc để lại đất làm nhà thờ? Gọi ngay 1900.6174

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu di chúc để lại đất làm nhà thờ?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174 được luật sư Luật Thiên Mã tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7