Di chúc chung của vợ chồng là một trong những vấn đề quan trọng và phức tạp liên quan đến việc quản lý tài sản và thừa kế trong mối quan hệ hôn nhân. Điều này đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và hiểu biết về quy định pháp luật để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc quyết định tài sản sau khi một trong hai vợ chồng qua đời. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Di chúc chung của vợ chồng? Gọi ngay 1900.6174
Di chúc chung của vợ chồng có được lập không?
Theo quy định tại Điều 663 của Bộ Luật Dân sự năm 2005, vợ và chồng có thể lập di chúc chung để quyết định về tài sản chung của họ sau này. Di chúc chung của vợ chồng được xây dựng dựa trên quan hệ hôn nhân và quan hệ tài sản, trong trường hợp họ có tài sản chung hợp nhất. Tuy nhiên, để thay đổi nội dung của di chúc chung cần phải có sự đồng ý của cả hai bên. Nếu một trong hai bên quyết định thay đổi di chúc, thì chỉ có thể sửa đổi phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
Tuy nhiên, thực tế đã chứng kiến khó khăn trong việc thực hiện di chúc chung của vợ chồng theo quy định trên. Bởi vì, Bộ Luật Dân sự năm 2015 không đưa ra quy định cụ thể về việc vợ chồng có thể lập di chúc chung hay không. Tại Điều 624, Bộ Luật này chỉ nêu rõ rằng di chúc là một biểu hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển giao tài sản của họ cho người khác sau khi qua đời.
Từ quy định trên, ta có thể hiểu rằng di chúc thể hiện ý chí của cá nhân mà không nhất thiết phải là ý chí của một cá nhân duy nhất. Do đó, luật pháp hiện hành không cấm việc vợ chồng lập di chúc chung và di chúc chung vẫn có hiệu lực nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như quy định tại Điều 630 của Bộ Luật này:
- Người lập di chúc phải đủ minh mẫn và sáng suốt trong quá trình lập di chúc.
- Người lập di chúc không được bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép trong việc lập di chúc.
- Nội dung của di chúc không vi phạm các điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.
- Hình thức của di chúc phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Vì vậy, dựa trên các quy định trên, vợ chồng có thể lập di chúc chung và nó sẽ có hiệu lực trong trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện quy định.
>>> Xem thêm: Di chúc hợp pháp cần những điều kiện gì? Hình thức di chúc hợp pháp
Di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực khi nào?
Liên quan đến thời điểm có hiệu lực đối với di chúc chung của vợ chồng, việc xác định di chúc chung này được lập tại thời điểm nào trong các Bộ luật dân sự có hiệu lực là rất quan trọng.
Trước tiên, nếu di chúc chung được lập tại thời điểm Bộ luật dân sự năm 1995 đang có hiệu lực, thì di chúc chung đó sẽ có hiệu lực thi hành. Trong trường hợp di chúc không rõ ràng về thời điểm có hiệu lực, tức là không đề cập cụ thể đến thời điểm người sau cùng chết, thì phần di chúc liên quan đến tài sản chung của vợ chồng sẽ có hiệu lực theo quy định pháp luật. Đối với trường hợp này, thời hạn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế đối với tài sản chung của người chết trước sẽ được tính từ ngày người đó qua đời.
Nếu di chúc chung có thỏa thuận rõ ràng về thời điểm có hiệu lực là thời điểm người sau cùng chết, thì di chúc chung sẽ có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết đó. Trong trường hợp này, thời hạn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế sẽ được tính từ ngày người sau cùng chết.
Đối với trường hợp di chúc chung của vợ chồng được lập tại thời điểm Bộ luật dân sự năm 2005 có hiệu lực thi hành, thì di chúc chung của vợ chồng sẽ có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm cả vợ và chồng cùng chết. Tương tự như trên, thời hạn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế cũng sẽ được tính từ ngày người sau cùng chết.
Ngoài ra, cần lưu ý rằng Bộ luật dân sự năm 2015 không quy định về trường hợp di chúc chung của vợ chồng. Tuy nhiên, cũng không có quy định nào cấm việc vợ chồng lập di chúc chung. Vì vậy, trong tình huống này, việc lập di chúc chung của vợ chồng vẫn không vi phạm quy định pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực khi nào?Gọi ngay 1900.6174
Làm sao để lập di chúc đối với tài sản chung vợ chồng?
Trong việc quyết định tài sản chung của vợ chồng, có một số cách thức và quy định pháp luật mà vợ chồng có thể áp dụng để xác định việc lập di chúc và sử dụng di chúc chung.
- Thoả thuận hoặc phân chia tài sản chung vợ chồng trước khi lập di chúc:
Trước tiên, vợ chồng có thể thỏa thuận hoặc phân chia tài sản chung của họ một cách rõ ràng và chi tiết. Việc này sẽ giúp xác định rõ phần tài sản riêng của mỗi người trong tài sản chung. Sau đó, khi lập di chúc, mỗi người có thể để lại di chúc riêng cho phần tài sản riêng này.
- Lập di chúc riêng cho tài sản riêng và tài sản chung:
Theo quy định tại Điều 609 và Điều 612 của Bộ luật Dân sự, người để lại di chúc có quyền lập di chúc riêng cho phần tài sản riêng của mình hoặc phần tài sản của mình trong tài sản chung với người khác. Vì vậy, vợ hoặc chồng có thể lập di chúc riêng cho phần tài sản riêng của mình trong khối tài sản chung.
Việc lập di chúc riêng cho từng phần tài sản sẽ giúp đảm bảo tính rõ ràng và minh bạch trong việc quyết định về tài sản chung của vợ chồng sau này.
- Lập di chúc chung vợ chồng:
Dù Bộ luật Dân sự năm 2015 không còn quy định về di chúc chung vợ chồng như Bộ luật Dân sự năm 2005, hiện pháp luật vẫn không cấm lập di chúc chung vợ chồng. Để định đoạt tài sản chung vợ chồng, hai vợ chồng có thể lựa chọn lập di chúc chung.
Tuy nhiên, việc lập di chúc chung vợ chồng sẽ phức tạp hơn và cần cân nhắc kỹ lưỡng. Người thừa kế chỉ được hưởng di sản theo di chúc nếu cả hai vợ chồng đều đã chết. Do đó, di chúc chung này sẽ chỉ có hiệu lực khi cả hai người đều qua đời và những người thừa kế theo di chúc mới có thể tiến hành các thủ tục để hưởng di sản.
Trong việc lập di chúc chung vợ chồng, cần lưu ý rằng thủ tục và điều kiện hưởng di chúc có thể gặp phức tạp và khiếu nại, tranh chấp liên quan đến di chúc chung vợ chồng cũng khó áp dụng luật để giải quyết một cách rõ ràng.
Tóm lại, vợ chồng có nhiều lựa chọn khi muốn quyết định về tài sản chung của họ sau này thông qua việc lập di chúc. Việc lựa chọn cách thức lập di chúc phù hợp và xác định rõ tài sản riêng và tài sản chung sẽ giúp đảm bảo tính minh bạch và tránh tranh chấp sau này. Nếu quyết định lập di chúc chung vợ chồng, cần cân nhắc kỹ lưỡng và tìm hiểu rõ ràng các quy định pháp luật liên quan để tránh những khó khăn phức tạp trong quá trình thi hành di chúc.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Làm sao để lập di chúc đối với tài sản chung vợ chồng? Gọi ngay 1900.6174
Hình thức di chúc chung của vợ chồng
Di chúc là một tài liệu quan trọng để người lập di chúc quyết định việc chuyển nhượng tài sản của mình sau khi qua đời. Di chúc có thể được lập thành nhiều loại văn bản khác nhau. Dưới đây là những loại di chúc bằng văn bản:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Đây là loại di chúc mà người lập di chúc tự viết tay và không có sự chứng thực của người thứ ba.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trường hợp này, người lập di chúc viết tay nhưng có sự chứng thực của một người làm chứng, người đóng vai trò là nhân chứng xác nhận tính xác thực của di chúc.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng: Đây là loại di chúc được lập thành tài liệu chính thức và được công chứng bởi cơ quan có thẩm quyền, như một cơ quan công chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực: Loại di chúc này có sự chứng thực của một cơ quan có thẩm quyền, như tòa án hoặc cơ quan quản lý di chúc.
Ngoài ra, trong trường hợp tính mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản, người đó có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên, điều quan trọng là sau 3 tháng, tính từ thời điểm lập di chúc miệng và trong trường hợp người lập di chúc còn sống, minh mẫn, và sáng suốt, thì di chúc miệng sẽ bị hủy bỏ và không có hiệu lực.
Qua đó, với nhiều loại di chúc bằng văn bản và di chúc miệng, người lập di chúc có thể lựa chọn phương thức thích hợp để bảo đảm tính xác thực và hiệu lực của di chúc sau này. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, việc lựa chọn hình thức di chúc phù hợp sẽ giúp tránh những tranh chấp và rủi ro pháp lý sau này.
>>> Xem thêm: Lập di chúc thừa kế cho một người con như thế nào?
Quyền lập di chúc chung của vợ chồng
Theo quy định tại Điều 29 của Luật Hôn nhân và gia đình, việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung giữa vợ và chồng phải được thực hiện bình đẳng, không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm một loạt các nguồn thu nhập và tài sản, bao gồm:
- Tài sản do vợ và chồng tạo ra và thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, lao động, hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời gian hôn nhân. (Trừ khi có quy định khác tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình).
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.
- Tài sản khác mà vợ chồng đồng ý xác định là tài sản chung.
Các quyền sử dụng đất mà vợ và chồng có được sau khi kết hôn cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng, trừ khi vợ hoặc chồng được thừa kế, tặng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng được coi là sở hữu chung hợp nhất và phục vụ cho việc đáp ứng nhu cầu chung của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để xác định tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
Điều này cho thấy, Luật Hôn nhân và gia đình cam kết bảo đảm quyền lợi và bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc quản lý và sử dụng tài sản chung. Quy định rõ ràng về các loại tài sản chung và quyền sở hữu, cũng như việc xác định tài sản chung trong trường hợp tranh chấp sẽ giúp đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến tài sản của vợ chồng sau này.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Quyền lập di chúc chung của vợ chồng? Gọi ngay 1900.6174
Mẫu Di chúc chung của vợ chồng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DI CHÚC
Hôm nay, ngày … tháng … năm …., tại ………………………………………
Chúng tôi là:
Chồng là ông: ……………………………………………………………………….
Chứng minh nhân dân số: ………………. cấp ngày: …/…/…, tại: ……………….
Hộ khẩu thường trú ……………………………………
Và vợ là bà: ………………………………………………
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………
Chúng tôi tự nguyện lập bản Di chúc này để phòng sau khi có sự chuyển biến đột ngột về sức khỏe, chẳng may chúng tôi mất đi thì các con của chúng tôi sẽ căn cứ vào nội dung Di chúc này để phân chia tài sản của chúng tôi, nhằm đảm bảo được tình thương yêu đoàn kết trong gia đình.
- DI SẢN ĐỂ LẠI THỪA KẾ
Tài sản chung của chúng tôi có được bao gồm:
…………………………………………………………………………………
Hiện nay, toàn bộ khối tài sản trên do chúng tôi cùng quản lý sử dụng.
- NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG DI SẢN
Nay vợ, chồng chúng tôi cùng nhau lập bản Di chúc này để định đoạt toàn bộ Di sản của chúng tôi nêu tại mục I của Di chúc này như sau:
Sau khi cả hai chúng tôi đều qua đời (chết) thì Di sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chúng tôi được nêu tại mục I của Di chúc này sẽ giao những người thừa kế có tên dưới đây:
…………………………………………………………………………………
Bản Di chúc này là bản cuối cùng do chúng tôi lập để định đoạt tài sản hợp pháp của chúng tôi. Bản Di chúc này được thay thế cho tất cả các bản Di chúc đã lập trước đó.
Chúng tôi khẳng định lập Di chúc này trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, tự nguyện, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
Chúng tôi cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung Di chúc này.
Di chúc này được lập trên khổ giấy A4, bằng tiếng Việt, gồm … trang, … bản và được giao cho … mỗi người một bản.
NGƯỜI LẬP DI CHÚC
(Ký, ghi rõ họ tên)
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề mẫu Di chúc chung của vợ chồng? Gọi ngay 1900.6174
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu đề Di chúc chung của vợ chồng?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư Luật Thiên Mã vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!