Luật thừa kế

Di chúc bằng văn bản có chứng thực tại UBND xã mới nhất

Di chúc bằng văn bản có chứng thực như thế nào? Thủ tục chứng thực di chúc tại UBND cấp xã được thực hiện như thế nào?…Hiện nay, việc lập di chúc đang ngày càng trở nên phổ biến. Nhưng hầu hết mọi người đều khá e ngại về hiệu lực pháp lý của di chúc mà mình tư lập ra. Do đó, nhiều cá nhân khi lập di chúc thường có xu hướng nhờ UBND cấp xã tại địa phương chứng thực di chúc của mình. Hoặc trường hợp khác, cá nhân sẽ trực tiếp đến UBND cấp xã để lập di chúc tại UBND cấp xã. 

Qua bài viết dưới đây, Luật Thiên Mã sẽ giúp bạn giải quyết những thắc mắc liên quan đến vấn đềDi chúc bằng văn bản có chứng thựcqua việc phân tích các quy định pháp luật liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nội dung của bài viết và các quy định pháp luật liên quan, nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.

>>> Di chúc bằng văn bản có chứng thực có hợp pháp không? Gọi ngay: 1900.6174

Di chúc có bắt buộc chứng thực không?

Theo quy định về công chứng, chứng thực di chúc tại Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015, việc lập công chứng, chứng thực di chúc được thực hiện theo yêu cầu của người lập di chúc.

Bên cạnh đó, tại Điều 638 Bộ luật này cũng quy định về một số trường hợp di chúc có hiệu lực như công chứng/ chứng thực. Cụ thể như sau:

– Di chúc mà người lập di chúc là quân nhân tại ngũ và đã được thủ trưởng đơn vị đó từ cấp đại đội trở lên xác nhận việc lập di chúc.

– Di chúc mà người lập di chúc là người đang đi trên tàu biển, máy bay và được người chỉ huy phương tiện đó xác nhận việc lập di chúc.

mau-di-chuc-bang-van-ban-co-chung-thuc

– Di chúc mà người lập di chúc là người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh hoặc điều dưỡng khác và được người phụ trách của bệnh viện, cơ sở đó xác nhận việc lập di chúc.

– Di chúc mà người lập di chúc người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở các vùng rừng núi, hải đảo và được người phụ trách đơn vị mà người lập di chúc công tác, làm việc xác nhận việc lập di chúc.

– Di chúc mà người lập di chúc là công dân Việt Nam đang ở nước ngoài và được cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước đó chứng nhận việc lập di chúc.

– Di chúc mà người lập di chúc là người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù hoặc người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh mà được người phụ trách cơ sở đó xác nhận việc lập di chúc.

Mặt khác, đối với di chúc không có người làm chứng và di chúc có người làm chứng thì di chúc đó chỉ cần đảm bảo các điều kiện mà pháp luật quy định tại Điều 633 và Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 mà không cần thiết phải chứng thực nhưng vẫn đảm bảo giá trị pháp lý. 

Do đó, khi làm di chúc cho con, việc chứng thực di chúc sẽ được thực hiện tùy vào loại di chúc và yêu cầu của người lập di chúc. Chỉ đối với di chúc lập tại Văn phòng công chứng, di chúc lập tại UBND cấp xã, di chúc do công chứng viên lập tại chỗ và di chúc miệng thì bắt buộc phải công chứng theo quy định pháp luật.

>>> Xem thêm: Lập di chúc để lại tài sản cho con được thực hiện như thế nào?

Di chúc bằng văn bản có chứng thực tại UBND xã phường có hợp pháp không?

Đồng thời, theo Điều 627, Điều 628 Bộ luật này, di chúc được thể hiện dưới hai hình thức là di chúc bằng miệng và di chúc bằng văn bản. Trong đó, di chúc bằng văn bản bao gồm những loại sau

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có công chứng;

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Ngoài ra, di chúc phải đáp ứng các điều kiện về di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể là những điều kiện sau đây:

– Người lập di chúc khi lập di chúc phải đang trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt. Đồng thời, việc lập di chúc phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, không bị lừa đối, cưỡng ép, đe dọa (1);

– Nội dung của di chúc không được vi phạm các điều mà pháp luật cấm, không trái với các chuẩn mực đạo đức xã hội (2);

– Hình thức của di chúc phải tuân theo các quy định pháp luật về hình thức di chúc(3).

– Người lập di chúc là cá nhân từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi thì di chúc của cá nhân này buộc phải lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ của người lập di chúc đồng ý về việc lập di chúc.

– Người lập di chúc là người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ thì di chúc phải do người làm chứng di chúc lập và được chứng thực hoặ công chứng theo quy định pháp luật.

tham-di-chuc-bang-van-ban-co-chung-thuc

– Đối với di chúc miệng, di chúc miệng chỉ hợp pháp khi đáp ứng những điều kiện như sau: 

+ Người lập di chúc miệng phải thể hiện ý chí cuối cùng của mình về việc định đoạt tài sản của mình bằng lời nói trước sự chứng kiến của ít nhất hai người làm chứng. Người làm chứng cho việc lập di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về người làm chứng được quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015. 

+ Ngay sau khi người lập di chúc thể hiện ý chí của mình bằng lời nói, người làm chứng phải ghi chép lại và ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó. 

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi ghi chép lại ý chí định đoạt tài sản của người lập di chúc, văn bản đó phải được cá nhân, cơ quan có thẩm quyền/ chức năng (công chứng viện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) công chứng/ chứng thực và xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Di chúc bằng văn bản không có công chứng hoặc chứng thực chỉ hợp pháp khi có đủ các điều kiện (1), (2) và (3) nêu trên.

Như vậy, đối với một di chúc bằng văn bản (bao gồm cả di chúc bằng văn bản có chứng thực của UBND cấp xã) mà di chúc đó đáp ứng các điều kiện của di chúc hợp pháp thì di chúc đó sẽ có hiệu lực pháp luật tại thời điểm người lập di chúc chết. Bên cạnh đó, không phải bất cứ trường hợp nào di chúc cũng cần thiết phải có chứng thực của UBND cấp xã mới đảm bảo hiệu lực pháp luật mà chỉ cần tuân thủ các điều kiện có hiệu lực đối với từng loại di chúc mà Bộ luật Dân sự quy định..

>>> Di chúc bằng văn bản có chứng thực tại UBND xã phường có hợp pháp không? Gọi ngay: 1900.6174

Mẫu di chúc có chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


DI CHÚC

 

Hôm nay, ngày … tháng ….. năm …., tại ………………………………………………………………..

Tôi là: ……………………………………………………………………………………………………………….

Sinh ngày …. tháng …. năm …………………………………………………………………………………

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: …………………… do ……………………. cấp ngày ………………..

Hộ khẩu thường trú tại: ………………………………………………………………………………………

Nay, trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị bất kỳ một sự lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép nào, tôi lập di chúc này để định đoạt như sau:

Tài sản của tôi gồm: 

1/ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của tôi theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất …………………………….. Số phát hành  ………………… số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: …………………… do …………………………. cấp ngày ……………………………………………………………………………….

Thông tin cụ thể như sau:

* Quyền sử dung đất:

– Diện tích đất: ……. m2 (Bằng chữ: …………………… mét vuông)

– Địa chỉ thửa đất: ………………………………………………………………………………………………

– Thửa đất:     ………..      – Tờ bản đồ:   ……………………………………………………………..

– Mục đích sử dụng:  …………………………………………………………………………………………..

– Thời hạn sử dụng: …………………………………………………………………………………………….

– Nguồn gốc sử dụng: ………………………………………………………………………………………….

* Tài sản gắn liền với đất:

– Loại nhà: ……………………;        – Diện tích sàn: ……… m2

– Kết cấu nhà : …………………;      – Số tầng : ………….

– Thời hạn xây dựng: …………;      – Năm hoàn thành xây dựng : ……………………………..

2/ Quyền sở hữu, sử dụng chiếc xe ô tô mang biển số …………. theo giấy đăng ký ô tô số ……… do công an ………. cấp ngày …………… Đăng ký lần đầu ngày …………… mang tên ông/bà: …………………………………………………………. 

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………….

Nhãn hiệu   : ………………………………………………………………………………………………………

Số loại         : ……………………………………………………………………………………………………..

Loại xe    : ………………………………………………………………………………………………….

Màu Sơn     : ………………………………………………………………………………………………………

Số máy        : ……………………………………………………………………………………………………..

Số khung     : ……………………………………………………………………………………………………..

Số chỗ ngồi : ……………………………………………………………………………………………………..

Năm sản xuất: ……………………………………………………………………………………………………

3/ Sổ Tiết kiệm có kỳ hạn số ……………. số tài khoản ………………… kỳ hạn …….. do Ngân hàng …………………., phát hành ngày …………….., ngày đến hạn ……………. mang tên …………… với số tiền là ……… VNĐ (Bằng chữ: …………..).

Sau khi tôi chết, di sản nêu trên của tôi được để lại cho: (2)

1/ Ông/bà: …………………………………………………………………………………………………………

Sinh ngày …. tháng …. năm …………………………………………………………………………………

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: …………………… do …………………… cấp ngày …………………

Hộ khẩu thường trú tại: ……………………………………………………………………………………….

2/ Ông/bà: …………………………………………………………………………………………………………

Sinh ngày …. tháng …. năm …………………………………………………………………………………

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ………………… do ……………………… cấp ngày ………………….

Hộ khẩu thường trú tại: ……………………………………………………………………………………….

Ngoài ông/bà ………………, tôi không để lại tài sản nêu trên của mình cho bất cứ ai khác.

Ý nguyện của tôi: ……………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………

Sau khi tôi qua đời, (3) ………………………  được toàn quyền làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để được đứng tên số tài sản nói trên theo bản di chúc này.

Di chúc này được tự tay tôi viết, thể hiện đầy đủ, dứt khoát ý chí của tôi, được lập thành (4) …. (…) bản, mỗi bản gồm … (…) trang…. (…) tờ.

NGƯỜI LÀM CHỨNG

(Ký hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

 

 LỜI CHỨNG CỦA NGƯỜI CÓ THẨM QUYÊN CHỨNG THỰC 

TẠI UBND CẤP XÃ

Ngày ………… tháng ………. năm …………. (Bằng chữ  …..………………………)

Tại:………………………………………………………………………………………Tôi …………………………………………….., là (chức vụ) …………………………

Chứng thực 

– Ông/bà ………………………. Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (8) số………… đã tự nguyện lập di chúc này và đã cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của di chúc.

– Tại thời điểm chứng thực, ông/bà …………………. minh mẫn, sáng suốt, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, tự nguyện lập di chúc và đã ký/điểm chỉ (9) vào di chúc này trước mặt tôi.

Di chúc này được lập thành …… bản chính (mỗi bản chính gồm …..tờ, ….trang); giao cho người lập di chúc …… bản; lưu tại UBND xã/phường/thị trấn 01 (một) bản.

Số chứng thực ………… quyển số ……….  – SCT/HĐ,GD

Ngày ………… tháng ………. năm ………….

 

Người thực hiện chứng thực ký tên và đóng dấu

>>> Mẫu di chúc có chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã? Gọi ngay: 1900.6174

Thủ tục chứng thực di chúc tại Ủy ban nhân dân xã

Thủ tục chứng thực di chúc tại UBND cấp xã được thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ yêu cầu chứng thực di chúc bao gồm những tài liệu sau:

– Phiếu yêu cầu chứng thực (theo mẫu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện công chứng)

– Bản di chúc (nếu có)

– Bản sao (có công chứng/ chứng thực) giấy tờ tùy thân của người yêu cầu chứng thực;

– Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, ….) trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.

– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân;

Lưu ý: Khi nộp hồ sơ, người yêu cầu chứng thực cần phải xuất trình bản chính những loại giấy tờ, tài liệu nên trên để cơ quan có thẩm quyền đối chiếu với bản sao.

Bước 2: Nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực di chúc

Người lập di chúc tiến hành nộp hồ sơ ở trên tại UBND cấp xã.

Nếu trong trường hợp chưa có dự thảo di chúc, cá nhân hoàn toàn có quyền yêu cầu người có thẩm quyền tại UBND cấp xã lập di chúc theo thủ tục lập di chúc tại UBND cấp xã được quy định rại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015.

Bước 3: Thực hiện chứng thực

Người thực hiện chứng thực di chúc có trách nhiệm sau:

– Ghi lời chứng tương ứng với từng loại di chúc theo mẫu quy định;

– Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

hoi-di-chuc-bang-van-ban-co-chung-thuc

>>> Xem thêm: Lập di chúc tại UBND xã cần thực hiện thủ tục pháp lý nào?

Lưu ý: Đối với những di chúc có 2 trang trở lên thì phải thực hiện như sau:

– Đánh số thứ tự trên từng trang di chúc;

– Mỗi trang di chúc phải có chữ ký của người lập di chúc và người thực hiện chứng thực;

– Số lượng trang và lời chứng của người có thẩm quyền được ghi tại trang cuối của di chúc.

– Đóng dấu giáp lai di chúc.

Nếu di chúc phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch đầy đủ, chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang với tư cách là người phiên dịch.

Bước 4: Nhận kết quả

– Thời hạn chứng thực: Theo quy định pháp luật hiện nay, thời hạn chứng thực di chúc không được 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực. Trong trường hợp kéo dài thời hạn thì phải có văn bản thỏa thuận với người yêu cầu chứng thực.

– Phí chứng thực di chúc: 50.000 đồng/di chúc.

Lưu ý: Trong trường hợp di chúc bị thất lạc, người lập di chúc hoặc những người có liên quan có quyền trích lục di chúc. Bởi lẽ, khi thực hiện chứng thực, UBND cấp xã sẽ phải lưu lại một bộ di chúc trong thời hạn 20 năm.

>>> Thủ tục chứng thực di chúc tại Ủy ban nhân dân xã? Gọi ngay: 1900.6174

 

Những trường hợp di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực

Tại Điều 638 Bộ luật này cũng quy định về một số trường hợp di chúc có hiệu lực như công chứng/ chứng thực. Cụ thể như sau:

– Di chúc mà người lập di chúc là quân nhân tại ngũ và đã được thủ trưởng đơn vị đó từ cấp đại đội trở lên xác nhận việc lập di chúc.

– Di chúc mà người lập di chúc là người đang đi trên tàu biển, máy bay và được người chỉ huy phương tiện đó xác nhận việc lập di chúc.

– Di chúc mà người lập di chúc là người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh hoặc điều dưỡng khác và được người phụ trách của bệnh viện, cơ sở đó xác nhận việc lập di chúc.

– Di chúc mà người lập di chúc người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở các vùng rừng núi, hải đảo và được người phụ trách đơn vị mà người lập di chúc công tác, làm việc xác nhận việc lập di chúc.

– Di chúc mà người lập di chúc là công dân Việt Nam đang ở nước ngoài và được cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước đó chứng nhận việc lập di chúc.

– Di chúc mà người lập di chúc là người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù hoặc người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh mà được người phụ trách cơ sở đó xác nhận việc lập di chúc

Như vậy, không phải trong bất cứ trường hợp nào di chúc cũng bắt buộc phải chứng thực mới đảm bảo hiệu lực pháp luật. Việc chứng thực di chúc tùy thuộc vào nhu cầu của người lập di chúc cũng như hình thức của di chúc. Ví dụ, di chúc lập tại UBND cấp xã theo yêu cầu của người lập di chúc thì buộc phải có chứng thực của UBND cấp xã mới đảm bảo hiệu lực pháp lý của di chúc. 

>>> Những trường hợp di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực? Gọi ngay: 1900.6174

Trên đây là một số nội dung tư vấn của Luật Thiên Mã về vấn đề Di chúc bằng văn bản có chứng thựclà những câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu bài viết và các vấn đề pháp lý có liên quan, nếu có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy và gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời.

 

 

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7