Luật hôn nhân gia đình

Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng không? Và những nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng

Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng không? Quy định về vấn đề thừa kế hiện nay còn nhiều phức tạp. Đặc biệt khi việc thừa kế có liên quan đến quyền sử dụng đất. Vậy nên người dân nên nắm bắt được các quy định mới nhất hiện nay để có thể đảm bảo quyền lợi cho chính mình và người thân. Để tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề này, quý bạn đọc có thể theo dõi bài viết dưới đây của dịch vụ tư vấn pháp lý của Tổng Đài Luật Thiên Mã chúng tôi với hotline 1900.6174

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về đất thừa kế, gọi ngay 1900.6174

Chị Hoa (Hà Nội) có thắc mắc như sau:

“Vừa rồi mẹ chồng tôi mất và chồng tôi được nhận thừa kế một mảnh đất to ở thành phố. Xin luật sư cho tôi hỏi đây được coi là tài sản riêng của chồng tôi hay không? Ngoài ra có trường hợp nào tôi có thể nhận được tài sản riêng này của chồng không? Cám ơn luật sư.”

 

Luật sư tiếp nhận và xin cung cấp cho bạn những thông tin liên quan như sau: 

Quy định pháp luật về tài sản chung vợ chồng?

Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

 Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh hay hình thành từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ hay chồng được nhận thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng có thỏa thuận với nhau là tài sản chung.

dat-thua-ke-cua-chong-thi-vo-co-duoc-huong

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng sở hữu sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được nhận thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà 2 bên đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về tài sản của chung vợ chồng, gọi ngay 1900.6174

Tài sản riêng được hiểu như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình: “Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.

dat-thua-ke-cua-chong-thi-vo-co-duoc-huong

Ngoài ra, trong thời kỳ hôn nhân, hai bên còn có tài sản riêng bao gồm: 

  •  Tài sản được nhận thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; 
  •  Tài sản được chia riêng của vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân và gia đình 
  •  Tài sản phục vụ nhu cầu cơ bản của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật là sở hữu riêng của vợ, chồng. 
  •  Hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình.
  •  Đồng thời, theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tách tài sản của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo phán quyết, quyết định của Toà án, cơ quan khác có thẩm quyền; Các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng  được hưởng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và các quyền tài sản khác liên quan đến nhân thân của vợ, chồng.

>>>Để tìm hiểu chi tiết hơn về tài sản riêng, gọi ngay 1900.6174 để được luật sư tư vấn và giải đáp thắc mắc!

Đất thừa kế của chồng vợ có được hưởng?

Chồng bạn là người thừa kế theo pháp luật và ở hàng thừa kế thứ nhất được hưởng phần thừa kế của mẹ chồng. Và vợ bạn không phải là người thừa kế theo pháp luật của khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015. Vì vậy, mảnh đất này là tài sản mà chồng bạn được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Thứ tự xác định những người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

  1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

dat-thua-ke-cua-chong-thi-vo-co-duoc-huong

Ngoài ra, Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ/chồng:

Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người sở hữu riêng trước khi kết hôn; tài sản được nhận thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức hình thành từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Từ hai quy định trên có thấy rõ, mảnh đất này là tài sản chồng bạn được nhận thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân và kể cả trong trường hợp ly hôn chồng bạn cũng không có trách nhiệm phải chia đôi tài sản này cho bạn.

>>>Xem thêm: Đất thừa kế có phải chia khi ly hôn không theo quy định của luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014?

Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng

Trong trường hợp pháp luật có quy định chế độ tài sản của vợ, chồng  thì việc giải quyết tài sản phải do các bên thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì theo yêu cầu của vợ hoặc  chồng, Toà án giải quyết. 

 Nguyên tắc thứ nhất: Tài sản chung của vợ chồng được chia đều nhưng có tính đến các yếu tố sau: 

  1. a) Hoàn cảnh gia đình và hoàn cảnh của vợ/chồng; 
  2. b) Sự đóng góp của vợ chồng vào việc tạo dựng, duy trì và phát triển công ích. Công việc nội trợ của vợ/chồng trong gia đình được coi là công việc có thu nhập; 
  3. c) Bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên trong việc sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để tạo cho các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; 

 đ) Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. 

Nguyên tắc thứ hai: Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì quy ra vật giá; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được chia thì phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.

Nguyên tắc thứ ba: Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc  sở hữu riêng của vợ, chồng trừ trường hợp tài sản riêng đã được hợp nhất thành tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014. 

 Trong trường hợp nhập hay hợp nhất tài sản riêng của mỗi bên vào với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu chia tài sản thì được coi là có công sức đóng góp vào khối tài sản này, trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác. 

Nguyên tắc thứ tư: Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ/chồng, con chưa đủ tuổi thành niên, con đã đủ tuổi thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự sinh sống.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về nguyên tắc phân chia tài sản của vợ/chồng, gọi ngay 1900.6174

Vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng không?

Căn cứ điều Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về việc giải quyết tài sản của vợ/chồng khi một bên chết như sau:

“ 1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

  1. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế”.

dat-thua-ke-cua-chong-vo-co-duoc-huong

Có thể thấy, tài sản riêng của người chồng khi chết sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Tuy nhiên, việc chia tài sản phải tuân theo pháp luật được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015. 

 – Trường hợp chồng chết và để lại di chúc chia tài sản riêng cho vợ thì đương nhiên người vợ  được nhận tài sản riêng từ chồng. Theo quy định của pháp luật dân sự, vợ có quyền thừa kế tài sản riêng của chồng. 

 – Trường hợp chồng chết  không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng không chia  tài sản riêng cho vợ thì theo Điều 651 BLDS 2015 những người sau đây được hưởng thừa kế theo quy định, không phụ thuộc vào nội dung di chúc

Thứ tự xác định những người thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

  1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”

Theo quy định của  Bộ luật dân sự 2015 thì người vợ thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do đó, khi người chồng chết nhưng không có di chúc thì người vợ vẫn được nhận thừa kế tài sản riêng của người chồng và sẽ được hưởng một phần di sản bằng với những người cùng hàng thừa kế khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào những phân tích trên có thể thấy khi người chồng chết thì vợ được nhận thừa kế tài sản riêng của chồng.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về vợ có được hưởng tài sản riền của chồng hay không? Gọi ngay 1900.6174

Người dân nên cập nhật những quy định mới nhất về tài sản thừa kế của vợ/chồng. Trên đây là những thông tin xoay quanh vấn đề tài sản thừa kế của chồng vợ có được hưởng không?. Ngoài ra, nếu bạn đang có bất kì vấn đề pháp lý nào cần được tư vấn, có thể liên lạc cho Luật Thiên Mã qua đường dây 1900.6174 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!

 

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7