Luật đất đai

Đất thổ cư có phải đóng thuế không? – Giải đáp chi tiết

Đất thổ cư có phải đóng thuế không? Theo quy định của pháp luật thì việc nộp thuế là nghĩa vụ tài chính bắt buộc phải thực hiện. Đất thổ cư hiện nay là loại đất thường có giá thành cao và nhu cầu của người dân xin chuyển đổi thành đất thổ cư ngày càng tăng. Tuy nhiên, người dân còn chưa nắm rõ chi tiết việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với loại đất này để đúng quy định. Vậy, người sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế hay không? Cách tính tiền đóng thuế đất thổ cư như thế nào?

Tất cả những vướng mắc trên sẽ được đội ngũ Luật sư tư vấn luật đất đai của chúng tôi giải đáp ngay trong bài viết dưới đây. Nếu các bạn đọc có nhu cầu được kết nối trực tiếp với các Luật sư Luật Thiên Mã, hãy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời!

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về việc đất thổ cư có phải đóng thuế không? Gọi ngay: 1900.6174

Chị Hà (Bình Định) có vướng mắc như sau:

“Thưa Luật sư! Tôi có thắc mắc muốn nhờ Luật sư giải đáp.

Gia đình tôi có thửa đất 100m2 đất vườn và có xây dựng nhà ở trên thửa đất đó, sử dụng ổn định từ năm 2003 đến nay. Năm 2020, gia đình tôi đã có đơn chuyển 100m2 đất vườn đó thành đất thổ cư và đã được cơ quan có thẩm quyền đồng ý. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa nắm rõ đất thổ cư có phải đóng thuế như đất vườn như hồi xưa hay không và cách tính tiền thuế như thế nào.

Vậy, Luật sư cho tôi hỏi đất thổ cư có phải đóng thuế không? Căn cứ để tính tiền thuế đất thổ cư ra sao cho đúng quy định của pháp luật?”

Luật sư tư vấn trả lời:

Chào chị Hà! Xin cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến Luật sư của Luật Thiên Mã! Với vướng mắc chị đang gặp phải, Luật sư đã xem xét và đưa ra lời giải đáp như sau:

Đất thổ cư là gì?

Theo quy định của pháp luật, đất đai được chia thành 3 nhóm chính:

  • Nhóm đất nông nghiệp
  • Nhóm đất phi nông nghiệp
  • Nhóm đất chưa sử dụng

Như vậy, pháp luật đất đai không có quy định cụ thể về khái niệm đất thổ cư. Trên thực tế, người dân gọi đất thổ cư để chỉ về đất xây dựng nhà ở, đất xây dựng công trình, đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư. Nói một cách dễ hiểu, đất thổ cư là một cách gọi khác của đất ở.

Đất thổ cư nằm trong loại đất phi nông nghiệp và khi đáp ứng các điều kiện theo luật định thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như bình thường. Để được công nhận là đất thổ cư, chủ sở hữu đất phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

dat-tho-cu-co-phai-dong-thue-khong-4

>>>Luật sư giải đáp miễn phí đất thổ cư là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Phân loại đất thổ cư

Hiện nay, đất thổ cư được chia làm 2 loại chính gồm: Đất thổ cư đô thị và đất thổ cư nông thôn theo điểm a khoản 2 điều 10 Luật đất đai 2013

Nhóm 1: Đất thổ cư đô thị, ký hiệu là ODT

Đất thổ cư đô thị là đất dùng để xây nhà ở, xây dựng công trình đời sống thuộc khu dân cư đô thị, thuộc phạm vi ở các phường, thị trấn, quận, thị xã, thành phố, có khi là cả khu dân cư quay hoạch của đô thị mới.

Khác với đất thổ cư nông thôn, đất thổ cư đô thị có quy định những chính sách riêng trong pháp luật đất đai từ thuế, hạn mức sử dụng đất, cấp giấy phép xây dựng.

Cơ sở pháp lý: Điều 144 Luật Đất đai 2013

Nhóm 2: Đất thổ cư nông thôn, ký hiệu là OTN

Đất thổ cư nông thôn là đất nằm trong khu vực nông thôn do xã quản lý, được phân thành các loại như sau:

  • Đất để xây dựng nhà ở, đất ở do hộ gia đình, xây dựng các công trình phục vụ đời sống;
  • Vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn.

Đất thổ cư nông thôn thường sẽ được ưu tiên để để cấp phép xây dựng vườn, ao để phục vụ cho sự phát triển của địa phương đó. 

Đất nằm trong khu đô thị đang quy hoạch để lên thành phố thì không còn được gọi là đất ở nông thôn.

Cơ sở pháp lý:  Điều 143 Luật Đất đai 2013

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về cách phân loại đất thổ cư? Gọi ngay: 1900.6174

Thuế đất thổ cư là gì?

Theo quy định của pháp luật về đất đai thì đất thổ cư thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và được chia thành hai loại là đất thổ cư nông thôn và đất thổ cư đô thị. Người sử dụng đất khi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải thực hiện đúng quy định của pháp luật và phải nộp thuế quyền sử dụng đất theo quy định.

Hiện nay, khái niệm thuế đất thổ cư chưa được quy định chi tiết nhưng có thể hiểu là khoản tiền mà người sử dụng đất thổ cư phải có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước. 

>>>Luật sư giải đáp miễn phí thuế đất thổ cư là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Đất thổ cư có phải đóng thuế không?

Đất thổ cư thuộc loại đất phi nông nghiệp và cũng như các loại đất khác, người sử dụng đất phải thực hiện đúng nghĩa vụ và phải nộp thuế. 

Do đó, trong trường hợp này, gia đình chị đã được Nhà nước công nhận thửa đất đó là thửa đất thổ cư nên theo quy định, gia đình chị phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với đất thổ cư đang sử dụng, cụ thể là 100m2 đất đó phải nộp thuế.

dat-tho-cu-co-phai-dong-thue-khong-2

>>>Luật sư giải đáp miễn phí đất thổ cư có phải thuế không? Gọi ngay: 1900.6174

Cách tính thuế đất thổ cư mới nhất thế nào?

Đất thổ cư cũng như những loại đất khác, người sử dụng đất phải có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất theo quy định. Căn cứ tính thuế gồm quy mô tính thuế đất, giá 1m2 đất sử dụng và thuế suất theo Điều 4 Thông tư số 153/2011/TT-BTC

Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC, cách tính thuế đất thổ cư được xác định như sau:

Số thuế cần nộp = Số thuế phát sinh (STPS) – Số thuế miễn giảm (nếu có).

Số thuế phát sinh được tính theo công thức:

STPS = Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất sử dụng x Thuế suất (%)

Trong đó: 

Diện tích đất cần tính thuế:

  • Diện tích đất cần tính thuế được hiểu là tổng diện tích của tất cả các mảnh đất mà người chủ sử dụng đất phải chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhỏ hơn so với thực tế thì tính thuế theo diện tích đất sử dụng thực tế đó.
  • Trường hợp tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tế người sử dụng đất sử dụng.
  • Trường hợp tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giá 1m2 đất sử dụng:

  • Là giá đất theo từng mục đích sử dụng của thửa đất được tính thuế do các UBND cấp tỉnh đã quy định và được làm ổn định theo một chu kỳ 5 năm 1 lần.
  • Khi trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 01 m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 m2 đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.
  • Trường hợp đất thổ cư được Nhà nước giao, cho thuê, chuyển đổi thì giá của 1m2 đất là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm đó.
  • Trường hợp đất sử dụng không đúng mục đích thì giá của 1m2 đất là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Thuế suất:

  • Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần
  • Trường hợp diện tích nằm trong hạn mức thì thuế suất được tính là 0,03%
  • Nếu diện tích đất nhỏ hơn 3 lần so với hạn mức thì thuế suất được tính là 0,07%
  • Nếu diện tích đất vượt lên trên 3 lần so với hạn mức thì thuế suất được tính là 0,15%

Trên đây là cách tính thuế đất thổ cư mới nhất hiện nay cho chị tham khảo. Chị Hà có thể áp dụng với thửa đất gia đình mình đang sử dụng và hỏi những cán bộ trong cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc tính toán thuế đất thổ cư đúng và chính xác nhất.

dat-tho-cu-co-phai-dong-thue-khong-1

>>>Xem thêm: Đất thổ cư không được cấp phép xây dựng trong trường hợp nào?

Thời gian, địa điểm nộp thuế đất thổ 

Về thời gian nộp thuế đất thổ cư:

Vì đất thổ cư thuộc nhóm đất phi nông nghiệp nên theo khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế như sau:

  • Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.
  • Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.
  • Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
  • Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Như vậy, đất thổ cư (gồm đất ở nông thôn, đất ở thành thị) thuộc đối tượng phải đóng thuế đất hàng năm.

Địa điểm nộp thuế đất thổ cư:

  • Người sử dụng đất sẽ nộp thuế đất thổ cư tại cơ quan Thuế thuộc tỉnh, thành phố nơi có đất. 
  • Bên cạnh đó, Chi cục Thuế cũng có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thu thuế đất thổ cư.

Như vậy, đất thổ cư của gia đình chị phải thực hiện việc đóng thuế hàng năm và thời hạn nộp thuế lần đầu chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. Chị có thể lựa chọn nộp thuế đất thổ cư 1 hoặc 2 lần trong năm nhưng đảm bảo thời hạn theo luật định. Bên cạnh đó, nơi chị có thể thực hiện việc nộp thuế đất là cơ quan Thuế thuộc tỉnh Bình Định hoặc UBND cấp xã nơi chị đang ở.

>>>Xem thêm: Thủ tục mua đất thổ cư như thế nào? Hồ sơ, điều kiện mua đất

Như vậy, chúng tôi đã cung cấp những thông tin pháp lý hữu ích theo quy định mới nhất về vấn đề pháp lý liên quan đến đất thổ cư có phải đóng thuế không nhằm giúp cho quý bạn đọc có thể tìm hiểu và giải đáp được những vướng mắc mà mình đang gặp phải.

Nếu các bạn có bất kỳ vấn đề nào liên quan đến vấn đề đất thổ cư có phải đóng thuế không thì hãy liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174. Đội ngũ Luật sư Luật Thiên Mã với trình nhiều năm kinh nghiệm cùng trình độ chuyên môn cao của chúng tôi luôn luôn sẵn sàng tiếp nhận và giải đáp cho quý khách hàng một cách tận tình nhất!

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7