Đất chưa có sổ đỏ được thế chấp vay vốn hay không? Trong một số trường hợp, tài sản đất chưa có sổ đỏ vẫn có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp để vay vốn. Tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào các yếu tố như chính sách của ngân hàng, quy định của cơ quan quản lý đất đai và quyền sở hữu của người sử dụng đất. Thường thì, ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng sẽ yêu cầu một số giấy tờ và chứng từ khác nhau để xác minh tính hợp lệ và giá trị của tài sản đất.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn về việc đất chưa có sổ đỏ được thế chấp vay vốn, trường hợp không được vay thế chấp bằng sổ đỏ một cách chính xác nhất để bạn đọc nghiên cứu, tham khảo. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào muốn đặt ra cho Luật Thiên Mã, quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được giải đáp!
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí đất chưa có sổ đỏ được thế chấp vay vốn? Gọi ngay: 1900.6174
Đất chưa có sổ đỏ, không có sổ đỏ quy định như thế nào?
Việc thế chấp nhà đất chưa có sổ đỏ để vay ngân hàng là khả thi, nhưng phải tuân thủ các điều kiện theo quy định pháp luật. Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ rằng người sử dụng đất có quyền thực hiện thế chấp, nhưng việc thế chấp đất chưa có sổ đỏ để vay ngân hàng đòi hỏi các điều kiện sau:
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Đất đang trong thời hạn sử dụng.
– Đã đăng ký lần đầu cho đất đai.
– Quyền sử dụng đất được di sản thừa kế.
– Đáp ứng đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận.
Như vậy, tuy luật pháp cho phép thế chấp đất chưa có sổ đỏ, việc cho vay phụ thuộc vào quyết định của bên nhận thế chấp.
>>> Xem thêm: Tách thửa đất dân cư xây dựng mới – Điều kiện, thủ tục
Đất chưa có sổ đỏ được thế chấp vay vốn không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền thế chấp quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Đất không có tranh chấp.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
– Có Giấy chứng nhận, trừ khi áp dụng quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013, cụ thể:
Theo Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013, quyền của người sử dụng đất được thực hiện khi có Giấy chứng nhận và bao gồm quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Trong trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận.
Tuy nhiên, không phải trường hợp đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đều có thể thế chấp quyền sử dụng đất, vì việc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận sẽ phụ thuộc vào 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa đăng ký lần đầu.
Trong trường hợp quyền sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa đăng ký lần đầu, được coi là tài sản hình thành trong tương lai. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP, tài sản hình thành trong tương lai không được sử dụng làm tài sản bảo đảm, do đó không thể thế chấp quyền sử dụng đất trong trường hợp này.
Trường hợp 2: Đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận và đã đăng ký đất đai lần đầu.
Đối với trường hợp đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận và đã đăng ký đất đai lần đầu, việc thế chấp quyền sử dụng đất vẫn được thực hiện. Để thế chấp quyền sử dụng đất khi chưa có Sổ đỏ, cần đảm bảo các điều kiện sau:
– Quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
– Đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
– Đã đăng ký đất đai lần đầu.
Tuy pháp luật cho phép thực hiện quyền thế chấp khi đất chưa có Giấy chứng nhận, việc thực hiện thế chấp còn phụ thuộc vào quyết định của bên nhận thế chấp. Ngoài ra, người dân cần nhớ rằng có 5 trường hợp không được thế chấp Sổ đỏ khi muốn thế chấp nhà đất.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí đất chưa có sổ đỏ được thế chấp vay vốn? Gọi ngay: 1900.6174
Yêu cầu chung về tài sản đảm bảo trong vay thế chấp bằng quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 295 Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản bảo đảm được quy định như sau:
– Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản hoặc bảo lưu quyền sở hữu.
– Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng cần xác định rõ.
– Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất là tài sản hình thành trong tương lai không đáp ứng điều kiện tài sản bảo đảm, không thể được thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP).
– Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí đất chưa có sổ đỏ được thế chấp vay vốn? Gọi ngay: 1900.6174
Những trường hợp không được vay thế chấp bằng sổ đỏ
Người đang có nghĩa vụ quản lý di sản là quyền sử dụng đất
Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015, người quản lý di sản có nghĩa vụ bảo quản di sản và không được thế chấp tài sản, bao gồm quyền sử dụng đất, nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của những người thừa kế.
Tuy nhiên, trong trường hợp hết thời hạn quản lý di sản mà không có người thực hiện khai nhận di sản, Tòa án có thể ra quyết định giao di sản cho người quản lý. Khi đó, người quản lý di sản có thể thực hiện việc thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015.
Quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai
Khoản 4 Điều 10 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định rằng việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai không áp dụng đối với quyền sử dụng đất. Điều này được xác định trong khoản 2 Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015, nơi quy định các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ, bao gồm việc thế chấp tài sản. Do đó, quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai không được coi là tài sản bảo đảm và không thể được thế chấp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.
Thế chấp sổ đỏ khi chưa có sự đồng ý của đồng sở hữu
Đối với việc thế chấp sổ đỏ khi chưa có sự đồng ý của đồng sở hữu, điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
– Trong trường hợp nhóm người sử dụng đất được phân chia quyền sử dụng đất theo từng phần, mỗi thành viên trong nhóm chỉ có thể thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình sau khi thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác liên quan đến đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
– Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không được phân chia theo phần, người đại diện được ủy quyền để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
Vì vậy, trong trường hợp thế chấp đối với quyền sử dụng đất chung, người đại diện phải được ủy quyền để thực hiện việc thế chấp. Nếu người đại diện không có văn bản ủy quyền từ các thành viên còn lại, thì không được thực hiện thế chấp cho toàn bộ thửa đất.
Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng
Theo khoản 4 Điều 156 Luật Đất đai 2013, tổ chức và cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay phải tuân thủ mục đích sử dụng đất đúng quy định và không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Trong đó, theo khoản 1 Điều 156 Luật Đất đai 2013, đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
– Đất dùng để xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.
– Đất dùng để xây dựng các công trình hạ tầng của cảng hàng không, sân bay.
– Đất dùng để xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.
– Đất dùng để xây dựng các công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.
Do đó, tổ chức và cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay không được thế chấp sổ đỏ.
Đất của cơ sở tôn giáo, công đồng dân cư
Đối với đất của cơ sở tôn giáo và cộng đồng dân cư, khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2013 quy định rằng không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng quyền sử dụng đất và không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Do đó, đất của cơ sở tôn giáo và cộng đồng dân cư, dù đã có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện để cấp sổ đỏ, cũng không được thế chấp.
>>> Những trường hợp không được vay thế chấp bằng sổ đỏ? Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là những thông tin và tư vấn chính xác, đáng tin cậy từ Luật Thiên Mã về việc đất chưa có sổ đỏ được thế chấp vay vốn cụ thể từ quy định về đất chưa có hay không có sổ đỏ đến việc đất chưa có sổ đỏ có đủ điều kiện vay thế chấp không? Không những vậy, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về yêu cầu chung về tài sản đảm bảo trong vay thế chấp bằng quyền sử dụng đất; trường hợp không được vay thế chấp bằng sổ đỏ.
Để giúp bạn hiểu rõ hơn về việc đất chưa có sổ đỏ được thế chấp vay vốn, chúng tôi cung cấp thông tin pháp lý hữu ích và các quy định mới nhất trong bài viết trên. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện liên quan đến việc có được vay vốn thế chấp khi đất chưa có sổ đỏ, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã, chúng tôi sẽ giải đáp mọi câu hỏi của bạn và cung cấp hỗ trợ nhanh chóng và tận tình.