Đất cho tặng có được bán không? Tặng cho tài sản là sự thỏa thuận một cách tự nguyện của hai bên và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Vậy có được bán đất cho tặng không? Điều kiện để bán đất cho tặng là gì? Hãy cùng Luật Thiên Mã tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn đọc liên quan đến Đất cho tặng có được bán không cũng như trong quá trình tìm hiểu nội dung, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia pháp lý giải đáp kịp thời!
>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề tranh chấp đất đai có được xây dựng không? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Đất cho tặng là gì?
Hợp đồng tặng cho tài sản theo Điều 457 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định đây là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản và quyền sở hữu của mình cho bên bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù và bên được tặng đồng ý nhận.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
Như vậy, việc thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất là quyền được Luật đất đai 2013 ghi nhận. Việc tặng cho quyền sử dụng đất thực chất là một dạng đặc biệt của chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chủ thể này sang chủ thể khác mà không có sự đền bù vật chất.
Khi thực hiện tặng cho bất động sản thì theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015 phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải được đăng ký (nếu trường hợp bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật).
Hơn hết, hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Tóm lại, tặng cho quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa bên tặng cho và bên được tặng cho bằng văn bản hợp đồng, theo đó bên tặng cho sẽ giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu bền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật dân sự và theo pháp luật đất đai.
>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề đất cho tặng có được bán không? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Đất cho tặng có được bán không?
Căn cứ theo Điều 462 Bộ luật Dân sự năm 2015, tặng cho tài sản có điều kiện chính là việc bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi thực hiện tặng cho. Điều kiện của tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Thời điểm phát sinh điều kiện là trước hoặc sau khi tặng cho, cụ thể:
– Điều kiện phát sinh trước khi tặng cho: Bên được tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ trước thì hợp đồng tặng cho mới có hiệu lực
– Điều kiện phát sinh sau khi tặng cho: Hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực thì bên được tặng cho mới thực hiện nghĩa vụ.
Như vậy, đất cho tặng được bán bởi vì khi tặng cho tài sản tức là bên tặng cho đã chuyển toàn bộ quyền về tài sản đó cho bên nhận tặng cho. Thế nhưng, nếu trường hợp bên tặng cho thực hiện việc tặng cho đất mà có điều kiện và những điều kiện được bên tặng cho đất đưa ra hạn chế quyền năng của chủ sở hữu chẳng hạn như quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt thì những điều kiện này không được đưa vào hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề đất cho tặng có được bán không? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Điều kiện để bán đất cho tặng?
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền bán đất cho tặng (chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tặng) khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tặng:
Sau khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được lập thì người được tặng cho chuẩn bị bộ hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, để được cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người nhận tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc tặng cho quyền sử dụng đất
– Đất cho tặng không có tranh chấp
– Quyền sử dụng đất cho tặng không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
– Trong thời hạn sử dụng đất cho tặng.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, ngoài việc bên bán đất cho tặng có đầy đủ điều kiện để thực hiện việc chuyển nhượng thì bên nhận chuyển nhượng (bên mua đất) cũng phải không thuộc vào trường hợp cấm nhận chuyển nhượng theo quy định.
>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề đất cho tặng có được bán không? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Các trường hợp không được bán đất cho tặng?
Căn cứ theo Điều 191 Luật Đất đai 2013 có 04 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cụ thể:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp mà pháp luật không cho phép thực hiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, hộ gia đình, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Bởi vì, theo quy định đất trồng lúa phải được sử dụng thường xuyên, sử dụng đúng mục đích và nếu không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục sẽ bị thu hồi.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, cho dù bên bán đất cho tặng có đủ điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tặng nhưng bên mua nếu thuộc 04 trường hợp nêu trên thì không được phép mua đất. Đất trong trường hợp không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì đã vi phạm quy định pháp luật đất đai và sẽ bị Nhà nước thu hồi.
>>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai có được xây dựng không? Giải thích chi tiết nhất
Cho tặng đất với điều kiện kèm theo là không được bán có được không?
Theo quy định tại Điều 462 Bộ luật dân sự 2015 về tặng cho tài sản có điều kiện, như sau:
– Bên tặng cho tài sản có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi đã tặng cho. Điều kiện tặng cho trong trường hợp này không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
– Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước thời điểm tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ nhưng bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
– Trường hợp sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Như vậy, khi tặng cho đất kèm theo điều kiện không được bán là không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội cho nên việc tặng cho đất này vẫn được thực hiện. Trường hợp bên được tặng cho vi phạm điều kiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản của mình.
>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề đất cho tặng có được bán không? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Đã cho tặng đất rồi có đòi lại được không?
Thông thường, khi nhà đất đã được tặng cho thì không thể đòi lại. Nếu việc tặng cho nhà đất đã thực hiện đầy đủ các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật thì không thể đòi lại. Bởi vì các giao dịch đã được tiến hành, quyền lợi, nghĩa vụ của từng bên đã được thực hiện theo quy định và pháp luật cũng đã công nhận đối với nội dung tặng cho nhà đất, đã tiến hành các thủ tục pháp lý, cấp giấy chứng nhận cho bên nhận tặng cho đất đai.
Tuy nhiên, trong trường hợp bên được tặng cho vi phạm điều kiện tặng cho, bên tặng cho có thể đòi lại nhà đất. Các vi phạm được xác định trong trường hợp khi thực hiện hợp đồng tặng cho có điều kiện và điều kiện này là bên nhận tặng cho đất đai không được bán đất.
Điều kiện tặng cho được pháp luật công nhận và điều kiện “không được bán” hoàn toàn phù hợp với quy phạm pháp luật, chuẩn mực khác trong xã hội. Theo đó, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với điều kiện thì người tặng cho có quyền đòi lại tài sản đã tặng cho trước đó và yêu cầu bồi thường.
Như vậy, chỉ trong trường hợp các bên có thỏa thuận trước về điều kiện tặng cho và được ghi cụ thể trong hợp đồng, và khi người nhận tặng cho không thực hiện theo như thỏa thuận trước đó thì người tặng cho mới được đòi lại tài sản. Ngoài ra, khi vi phạm xảy ra, chỉ bên tặng cho mới có quyền yêu cầu đòi lại đất, các bên liên quan khác như người thân gia đình, bạn bè,… không có quyền này.
Trường hợp: Hợp đồng vô hiệu thì được đòi lại đất:
Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, các bên sẽ được khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu bên tặng cho tài sản chứng minh được Hợp đồng tặng cho nhà, đất vô hiệu và bên tặng cho lúc này hoàn toàn có quyền đòi lại tài sản đã tặng cho.
Hợp đồng tặng cho nhà đất vô hiệu trong trường hợp:
– Các bên không tuân thủ theo quy định về hình thức, yêu cầu pháp luật về nội dung, giá trị pháp lý của hợp đồng, văn bản thỏa thuận tặng cho.
– Hợp đồng vô hiệu do bên tặng cho không tự nguyện, quyết định tặng cho trong tình trạng bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép,…
Một số câu hỏi thường gặp?
Điều kiện để cho tặng quyền sử dụng đất là gì?
Pháp luật đất đai hiện hành quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho; thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
– Có Giấy chứng nhận; trừ trường hợp khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013
– Đất không có tranh chấp
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Bên cạnh đó, việc tặng cho quyền sử dụng đất được lập thành văn bản, hợp đồng và phải được công chứng hoặc chứng thức.
>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề điều kiện để cho tặng quyền sử dụng đất là gì? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất?
Các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (bên tặng cho và bên được tặng cho) có các quyền và nghĩa vụ sau:
Quyền và nghĩa vụ của bên tặng cho tài sản:
Quyền của bên tặng cho:
– Đưa ra điều kiện, buộc bên nhận tài sản tặng cho phải thực hiện trước hoặc sau khi giao tài sản. Các điều kiện đó có thể thực hiện được và không trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
– Các điều kiện được thực hiện trước khi giao tài sản: Sau khi đã thực hiện xong điều kiện thì phải tiến hành thủ tục tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm đó.
– Nếu điều kiện thực hiện sau khi thực hiện việc tặng cho, thì bên tặng cho có quyền đòi lại đất nếu trong trường hợp bên được tặng cho vi phạm, không thực hiện điều kiện.
Nghĩa vụ của bên tặng cho:
– Thông báo về tình trạng, các thông tin liên quan đến đất, qua đó giúp bên tặng cho tiếp cận được quyền lợi, rủi ro, hay nghĩa vụ pháp lý ràng buộc trong quá trình sử dụng, quản lý tài sản tặng cho, tránh những thiệt hại có thể xảy ra trong tương lai.
– Giao đất theo đúng nội dung hợp đồng, biên bản thỏa thuận.
>>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí về đất cho tặng có được bán không?. Gọi ngay 1900.6174
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tặng cho:
Quyền của bên nhận tặng cho:
– Yêu cầu cho bên tặng cho giao đủ diện tích, giao đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận.
– Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Được định đoạt, tức là được bán tài đất tặng cho nếu không vi phạm điều kiện khác.
Nghĩa vụ của bên được tặng cho:
– Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện điều kiện sau khi được tặng cho (nếu có). Nếu không thực hiện điều kiện đó thì phải hoàn trả lại tài sản tặng cho mà mình đã được nhận theo yêu cầu của bên tặng cho. Thời điểm chấm dứt hợp đồng tặng cho được xác định ngay sau khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện của hợp đồng.
– Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
Tặng cho đất có phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 về tặng cho bất động sản, theo đó:
– Khi thực hiện việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
– Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Như vậy, khi tặng cho đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký theo quy định của pháp luật.
>>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí về đất cho tặng có được bán không?. Gọi ngay 1900.6174
Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Thiên Mã về vấn đề đất cho tặng có được bán không?. Qua bài viết trên đây, chúng tôi mong sẽ đem đến những thông tin hữu ích cho các bạn đọc. Nếu có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc nào, hãy liên hệ đến chung tôi qua số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.