Tin pháp luật

Chủ thể tham nhũng là ai? Tham nhũng bị xử lý như thế nào?

Chủ thể tham nhũng là ai? Tham nhũng thể hiện dưới những hành vi như thế nào? tội phạm tham nhũng bị xử lý như thế nào?… Tệ nạn tham nhũng ngày càng biểu hiện dưới những hình thức tinh vi, khó nhận biết hơn, đòi hỏi Nhà nước ta phải dành sự quan tâm đặc biệt đến công tác phòng và chống tham nhũng. Tại bài viết dưới đây Luật Thiên Mã 1900.6174 sẽ giải đáp tất cả những thắc mắc liên quan đến chủ thể tham nhũng là ai?

>>> Luật sư giải đáp miễn phí chủ thể tham nhũng là ai? Gọi ngay 1900.6174

Tham nhũng là gì?

Định nghĩa về tham nhũng được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, cụ thể như sau: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.”

Tham nhũng là một trong những nguy cơ đe dọa xã hội ta trên con đường xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, đấu tranh chống tham nhũng là một trong những đòi hỏi cấp thiết của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Đấu tranh chống tham nhũng được thực hiện các biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp pháp lý hình sự.

chu-the-tham-nhung-la-ai-4

>>>Chuyên viên giải đáp miễn phí về tham nhũng là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Tham nhũng là các hành vi như thế nào?

Tại Điều 2 Luật phòng chống tham nhũng 2018 có quy định cụ thể về các hành vi tham nhũng như sau:

Thứ nhất, các hành vi tham nhũng do người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan hoặc tổ chức khu vực nhà nước thực hiện sẽ bao gồm:

– Tham ô tài sản

– Nhận hối lộ

– Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì mục đích vụ lợi

– Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì mục đích vụ lợi

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

– Giả mạo trong công tác vì mục đích vụ lợi

– Đưa hối lộ hoặc môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì mục đích vụ lợi

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép tài sản công vì mục đích vụ lợi

– Nhũng nhiễu vì mục đích vụ lợi

–  Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì mục đích vụ lợi

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi trái pháp luật vì mục đích vụ lợi hoặc cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì mục đích vụ lợi.

Thứ hai, các hành vi tham nhũng do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp hoặc tổ chức ngoài khu vực nhà nước bao gồm:

– Tham ô tài sản

– Nhận hối lộ

– Đưa hối lộ hoặc môi giới hối lộ để giải quyết các công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì mục đích vụ lợi

Như vậy tất cả các hành vi trên đều được thực hiện bởi những người có chức vụ quyền hạn nhưng đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao phó để thực hiện những mục đích hoặc những mưu cầu về lợi ích cá nhân.

>>>Chuyên viên giải đáp miễn phí về các hành vi tham nhũng. Gọi ngay: 1900.6174

Chủ thể tham nhũng là ai?

Chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn. Chức vụ quyền hạn sẽ là phương tiện để đối tượng tham nhũng “vơ vét” của cải của Nhà nước, của nhân dân nhằm thỏa mãn tính vụ lợi của mình.

Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương được giao thực hiện một công vụ nhất định và sẽ có quyền hạn nhất định khi thực hiện công vụ đó.

Tại khoản 2 điều 3 Luật phòng chống tham nhũng 2018 có quy định những người được coi là có chức vụ, quyền hạn sẽ bao gồm:

– Cán bộ, công chức hoặc viên chức

–  Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

–   Người đại diện phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp

–   Người giữ các chức danh hoặc chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;

–   Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ hoặc công vụ và có quyền hạn khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

Căn cứ theo những phân tích ở trên có thể thấy chủ thể tham nhũng không chỉ bị giới hạn trong các lĩnh vực, tổ chức thuộc cơ quan nhà nước mà còn có cả ở ngoài nhà nước thỏa mãn điều kiện trên.

chu-the-tham-nhung-la-ai-2

>>>Xem thêm: Nguyên nhân tham nhũng – Các tác hại của tham nhũng

Tham nhũng bị xử lý như thế nào?

Việc xử lý hành vi tham nhũng ngày càng được Nhà nước thực hiện một cách bài bản, triệt để và hiệu quả. Chủ thể có hành vi tham nhũng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ có thể bị xử lý kỷ luật, phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

Xử lý kỷ luật:

Căn cứ theo những quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP trường hợp phát hiện chủ thể có hành vi tham nhũng, dựa vào tính chất cũng như mức độ của hành vi phạm tội mà bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:

– Xử lý kỷ luật khiển trách đối với chủ thể tham nhũng lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng.

– Xử lý kỷ luật  Cảnh cáo đối với chủ thể tham nhũng vi phạm lần đầu nhưng gây nên hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị khiển trách nhưng còn tái phạm.

– Xử lý kỷ luật   Giáng chức đối với chủ thể tham nhũng đã bị cảnh cáo nhưng tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây nên hậu quả rất nghiêm trọng.

– Xử lý kỷ luật Cách chức đối với chủ thể tham nhũng đã bị giáng chức nhưng tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị buộc thôi việc; chủ thể tham nhũng có thái độ sửa chữa biết tiếp thu, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ.

– Xử lý kỷ luật Buộc thôi việc đối với chủ thể tham nhũng đã bị cách chức nhưng tái phạm; chủ thể vi phạm lần đầu nhưng gây nên hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Do đó, tùy vào tính chất cũng như mức độ của từng hành vi mà chủ thể vi phạm sẽ bị áp dụng các hình thức kỷ luật phù hợp.

Xử phạt vi phạm hành chính:

Hiện nay chưa có quy định chung nào về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng. Tuy nhiên có một số hành vi vi phạm về việc sử dụng tài sản công quy định tại Nghị định 63/2019/NĐ-CP chẳng hạn như:

– Hành vi chiếm đoạt tài sản công chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự

– Hành vi vi phạm quy định về trao đổi, tặng cho tài sản công không đúng quy định;

– Hành vi vi phạm quy định về giao, sử dụng tài sản công, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản công;

– Hành vi lập hồ sơ, chứng từ giả mạo để chi ngân sách nhà nước;

– Hành vi lập hồ sơ, giấy tờ giả mạo để làm thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;…

Ngoài biện pháp xử phạt chính là phạt tiền, chủ thể có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

–  Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Bên cạnh hình thức kỷ luật và xử lý vi phạm hành chính, chủ thể tham nhũng có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm một trong các tội được quy định tại Điều 353 đến Điều 359 Bộ luật hình sự 2015 trong đó khung hình phạt cao nhất lên đến tử hình.

chu-the-tham-nhung-la-ai-1

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về việc xử lý hành vi tham nhũng. Gọi ngay: 1900.6174

Truy cứu trách nhiệm hình sự người tham nhũng?

Tại Bộ luật hình sự 2015 từ điều 353 đến Điều 359 có quy định về các loại tội phạm thuộc nhóm tội phạm về tham nhũng, cụ thể như sau:

–  Tội tham ô tài sản theo Điều 353 với mức hình phạt thấp nhất là 2 năm tù giam và cao nhất là tử hình

–  Tội nhận hối lộ  theo Điều 354 với mức hình phạt thấp nhất là 2 năm tù giam và cao nhất là tử hình

–   Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo Điều 355 với mức hình phạt thấp nhất là 1 năm tù giam và cao nhất là tù chung thân

–   Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Điều 356 với mức hình phạt thấp nhất cải tạo không giam giữ 3 năm và cao nhất là 15 năm tù giam

–   Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Điều 357 với mức hình phạt thấp nhất là 1 năm tù giam và cao nhất là 20 năm

–    Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi theo Điều 358 với mức hình phạt thấp nhất là 1 năm tù giam và cao nhất là tù chung thân

–    Tội giả mạo trong công tác theo Điều 359 với người khác để trục lợi theo Điều 358 với mức hình phạt thấp nhất là 1 năm tù giam và cao nhất là 20 năm tù giam.

Theo đó tùy thuộc vào từng hành vi cụ thể mà chủ thể phạm tội sẽ bị xử lý về tội tương ứng với các tội nêu trên từ Điều 353 đến Điều 359 Bộ luật hình sự. Trong đó, các hình phạt chính được áp dụng sẽ bao gồm cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn, tù chung thân và cao nhất là hình phạt tử hình. Các hình phạt bổ sung bao gồm: cấm đảm nhiệm chức vụ, hình phạt tiền, tịch thu tài sản.

>>>Xem thêm: Tài sản tham nhũng là gì? Thu hồi tài sản tham nhũng là gì?

Trên đây là toàn bộ những chia sẻ của Luật Thiên Mã liên quan đến câu hỏi chủ thể tham nhũng là ai? Nếu có bất cứ khó khăn nào trong quá trình tìm hiểu, đừng ngần ngại hãy nhấc máy và kết nối ngay đến với chúng tôi qua đường dây nóng 1900 6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất. 

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7