Luật hình sự

Cấu thành tội tham ô tài sản bao gồm những yếu tố nào?

Cấu thành tội tham ô tài sản là gì? Để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự một ai đó về tội tham ô tài sản, theo như quy định của Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017, người bị kiến nghị khởi tố cần phải thoả đủ các yếu tố về cấu thành Tội tham ô tài sản. Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giải đáp tất cả thắc mắc vừa nêu trên. Để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn nhiệt tình từ phía chúng tôi về các vấn đề pháp luật, vui lòng gọi số hotline sau đây của Tổng đài Luật Thiên Mã 1900.6174.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí Cấu thành tội tham ô tài sản là gì? liên hệ ngay 1900.6174

Cấu thành tội phạm là gì?

Hiện nay pháp luật hình sự của nước ta không có quy định cụ thể về khái niệm cấu thành tội phạm là gì. Nhưng theo các quy định của pháp luật ta có thể biết được, cấu thành tội phạm chính là tổng thể các dấu hiệu pháp lý được quy định trong Bộ luật Hình sự thể hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội và bị coi là tội phạm.

>>>Luật sư tư vấn miễn phí Cấu thành tội tham ô tài sản là gì? liên hệ ngay 1900.6174

Tội tham ô tài sản là gì?

Luật phòng chống tham nhũng năm 2018 có quy định về các hành vi tham nhũng tại Điều 2. Theo đó quy định này có phân loại cụ thể hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước.

Cụ thể theo như quy định tại khoản 1 của Điều này liệt kê các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do những người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện sẽ bao gồm:

– Tham ô tài sản;

– Nhận hối lộ;

– Lạm dụng các chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản;

– Lợi dụng các chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành các nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

– Lạm quyền trong khi thi hành các nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

– Lợi dụng các chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

– Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;

– Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết các công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;

– Nhũng nhiễu vì vụ lợi;

– Không thực hiện hay thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

– Lợi dụng các chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái với quy định của pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

hoi-cau-thanh-toi-tham-o-tai-san

Khoản 2 Điều này cũng có liệt kê các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:

– Tham ô tài sản;

– Nhận hối lộ;

– Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết các công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.

Như vậy, có thể thấy rằng bản chất của việc tham ô tài sản là một trong những hành vi tham nhũng của người có chức vụ quyền hạn, đều là các hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị, tổ chức để trục lợi cá nhân.

>>>Tội tham ô tài sản là gì? liên hệ ngay 1900.6174

Quy định về nguyên tắc xử lý tội phạm tại Việt Nam

Theo như quy định tại Điều 3 của Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về nguyên tắc xử lý tội phạm tại Việt Nam, cụ thể như sau:

– Đối với người phạm tội:

+ Mọi hành vi phạm tội sẽ do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng như quy định của pháp luật;

+ Mọi người phạm tội đều sẽ bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt các vấn đề như giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;

+ Nghiêm trị những người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng các chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

+ Nghiêm trị người phạm tội dùng các thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Khoan hồng đối với những người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác các đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với các cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết các vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;

cau-thanh-toi-tham-o-tai-san

>>>Xem thêm: Tham ô bao nhiêu tiền thì bị tử hình? Mức phạt tội tham ô tài sản

+ Đối với những người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng các  hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho các cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;

+ Đối với người bị phạt tù thì buộc họ cần phải chấp hành nghiêm các hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu như họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;

+ Người đã chấp hành xong hình phạt sẽ được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.

– Đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

+ Mọi hành vi phạm tội do các pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng như quy định của pháp luật;

+ Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu hay thành phần kinh tế;

+ Nghiêm trị các pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;

+ Khoan hồng đối với các pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện ra tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục các  hậu quả xảy ra.

>>>Quy định về nguyên tắc xử lý tội phạm tại Việt Nam, liên hệ ngay 1900.6174

Cấu thành tội tham ô tài sản gồm các yếu tố gì?

Về mặt khách thể: Xâm phạm đến các hoạt động của Bộ máy nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài sản đồng thời xâm phạm quan hệ sở hữu.

Về mặt chủ thể: Chủ thể đặc biệt. Là người có các chức vụ, quyền hạn trực tiếp quản lý các tài sản.

Về mặt khách quan:

– Hành vi: Chiếm đoạt tài sản do mình quản lý. Biến tài sản do mình quản lý thành các tài sản cá nhân.

Đặc điểm tài sản bị chiếm đoạt:

+ Tài sản phải do những người phạm tội quản lý một cách hợp pháp do cương vị công tác mang lại;

+ Tài sản bị chiếm đoạt là các tài sản nhà nước của các cơ quan tổ chức.

+ Giá trị từ 2 triệu đồng trở lên hoặc là dưới 2 triệu nhưng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định.

Về thủ đoạn: Hết sức đa dạng và phức tạp (có thể sử dụng cả các thủ đoạn gian dối).

+ Làm trái, làm không đúng với các chức trách được giao;

+ Sử dụng vượt quá quyền hạn;

– Hậu quả: Chiếm đoạt các tài sản do mình trực tiếp quản lý tài sản.

Về mặt chủ quan:

– Lỗi: Cố ý.

– Mục đích: Muốn chiếm đoạt các tài sản do mình trực tiếp quản lý tài sản.

– Động cơ: Vụ lợi.

>>>Cấu thành tội tham ô tài sản gồm các yếu tố gì? liên hệ ngay 1900.6174

 

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của Tội tham ô tài sản

Theo quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà sẽ do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì những người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được quy định, cụ thể như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu như trong thời hạn quy định tại khoản 2 của Điều 27, người phạm tội lại thực hiện các hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ sẽ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu như trong thời hạn quy định tại khoản 2 của Điều 27, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có các quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Và theo như quy định tại khoản 3 của Điều 28 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về việc không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự có nhắc đến như sau: Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật Hình sự; tội nhận hối lộ thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật hình sự.

Như vậy thông qua các quy định trên ta biết được thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của Tội tham ô tài sản như sau:

+ Khoản 1 của Điều 353: 10 năm.

+ Khoản 2 của Điều 353: 15 năm.

+ Khoản 3 và khoản 4 của Điều 353: Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

>>>Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của Tội tham ô tài sản là bao lâu?  liên hệ ngay 1900.6174

Hình thức xử lý hành vi tham ô tài sản

Về hình thức xử lý đối với những người có hành vi tham nhũng:

Theo như quy định tại Điều 92 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều bị xử lý nghiêm minh theo như quy định của pháp luật, kể cả những người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.

Người có hành vi tham nhũng tùy theo các tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc là bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo như quy định của pháp luật, cụ thể:

Thứ nhất, xử lý kỷ luật đối với những người có hành vi tham nhũng theo như quy định của Nghị định 112/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Áp dụng các hình thức xử lý khiển trách đối với các cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu và ít nghiêm trọng.

– Áp dụng hình thức xử lý cảnh cáo đối với các cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị khiển trách về các hành vi tham nhũng còn tái phạm.

– Áp dụng các hình thức kỷ luật hạ bậc lương đối với các cán bộ, công chức, giáng chức đối với các công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý về vi phạm lần đầu gây ra các hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật cảnh cáo về các hành vi tham nhũng mà vẫn còn tái phạm.

– Áp dụng các hình thức xử lý cách chức đối với các cán bộ, công chức trong trường hợp sau:

+ Công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức mà vẫn tái phạm hoặc cán bộ đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà vẫn tiếp tục tái phạm;

+ Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức độ buộc thôi việc, người vi phạm đã có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết để giảm nhẹ;

tham-cau-thanh-toi-tham-o-tai-san

– Áp dụng các hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức trong các trường hợp:

– Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý mà còn tái phạm;

– Có hành vi vi phạm lần đầu về tham nhũng gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng

Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi tham nhũng:

Theo như quy định tại Điều 12 của Nghị định 63/2019/NĐ-CP, với những người có hành vi chiếm đoạt tài sản công mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nắm giữ, sử dụng các tài sản công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) thì sẽ phải chịu các mức phạt, cụ thể như sau:

– Từ 1.000.000 đồng cho đến 5.000.000 đồng đối với các tài sản công có giá trị dưới 100.000.000 đồng;

– Từ 5.000.000 đồng cho đến 10.000.000 đồng đối với các tài sản công có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;

– Từ 10.000.000 đồng cho đến 20.000.000 đồng trong các trường hợp chiếm đoạt trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô.

Ngoài việc bị phạt tiền, người có các hành vi vi phạm còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung như là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm và phải khắc phục hậu quả

Thứ ba, truy cứu trách nhiệm về mặt hình sự đối với người có hành vi tham nhũng:

Theo như quy định tại Điều 353 của Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017), người có hành vi tham ô vẫn có thể bị xử lý hình sự từ 02 năm tù đến tử hình, sẽ tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi.

Xử lý tài sản tham nhũng:

– Theo như quy định tại Điều 93 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, tài sản tham nhũng cần phải được thu hồi, trả lại cho các chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo như quy định của pháp luật.

– Thiệt hại do các hành vi tham nhũng gây ra cần phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây ra thiệt hại phải bồi thường theo như quy định của pháp luật.

>>>Có những hình thức xử lý hành vi tham ô tài sản nào? liên hệ ngay 1900.6174

Trên đây là toàn bộ thông tin chia sẻ về “Cấu thành tội tham ô tài sản” đã được chúng tôi tìm hiểu, tổng hợp để gửi đến các bạn. Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề trên xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng đài Luật Thiên Mã để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc trong tương lai.

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7