Luật đất đai

Bồi thường tài sản trên đất được pháp luật quy định như thế nào?

 

Bồi thường tài sản trên đất được thiết lập để đảm bảo quyền lợi của người dân trong quá trình thu hồi đất. Tiền đền bù được cung cấp cho tài sản cố định nằm trên đất bị thu hồi. Đây là tài sản như nhà cửa, công trình xây dựng, cây trồng và các phần cố định khác mà người dân sở hữu trên đất thuộc sở hữu của họ. Vậy pháp luật quy định như thế nào, Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về bồi thường đất sản xuất kinh doanh? Gọi ngay: 1900.6174

Quy định về bồi thường tài sản trên đất

Tài sản là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm, bởi đó là kết quả của lao động và cống hiến của con người sau một quá trình làm việc dài. Theo quy định của Bộ Luật Dân sự, tài sản bao gồm các đồ vật, tiền bạc, giấy tờ có giá trị và quyền sở hữu tài sản. Ngoài ra, tài sản còn bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

ky-boi-thuong-tai-san-tren-dat

Trong đó, bất động sản bao gồm đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng gắn liền với đất, và các tài sản khác liên quan đến đất đai, nhà cửa, và công trình xây dựng theo quy định. Tuy nhiên, khi nói đến bồi thường tài sản trên đất, chúng ta đề cập đến các loại tài sản thuộc bất động sản trừ đất đai.

  • Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai là những công trình, ngôi nhà được xây dựng trên mặt đất thông qua một kết cấu chặt chẽ và có hình thức cụ thể, không chỉ đơn thuần là một cái lều hoặc một trang trại tạm thời. Để được xem như nhà, công trình này cần được xây dựng trước khi có quyết định thu hồi đất từ phía nhà nước.
  • Ngoài ra, tài sản khác theo quy định có thể bao gồm những cây cối, hoa màu được trồng trên đất và chưa được khai thác, chặt cây hoặc hái lượm, cũng như những vật nuôi có trên đất.

Việc xác định tài sản gắn liền với đất đóng vai trò quan trọng trong quy trình bồi thường khi nhà nước có nhu cầu thu hồi đất. Trước khi thực hiện thu hồi, các cơ quan chức năng sẽ xem xét và đánh giá giá trị của những tài sản này để đảm bảo người dân nhận được bồi thường hợp lý và công bằng khi phải chuyển nhượng tài sản của mình cho mục đích công cộng.

Việc thu hồi đất để thực hiện lợi ích quốc gia là một yếu tố cần thiết, tuy nhiên, khi việc này ảnh hưởng đến lợi ích của người dân, Nhà nước sẽ phải chi trả tiền bồi thường. Quy định về bồi thường được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Bồi thường thiệt hại về tài sản và ngừng sản xuất, kinh doanh:

  • Khi Nhà nước thu hồi đất và tài sản gắn liền với đất của chủ sở hữu hợp pháp bị thiệt hại về tài sản, chủ sở hữu sẽ được bồi thường.
  • Khi Nhà nước thu hồi đất và doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh và gánh chịu thiệt hại, họ sẽ được bồi thường tương ứng với mức tài sản bị thiệt hại do việc thu hồi đất.

Quy trình bồi thường sẽ được tiến hành dựa trên quy định của pháp luật và theo các quy trình, thủ tục quy định để đảm bảo sự công bằng và hợp lý cho người dân bị ảnh hưởng. Các cơ quan chức năng sẽ xem xét, đánh giá tài sản bị thiệt hại và thực hiện việc bồi thường theo quy định để đảm bảo quyền lợi của người dân.

>>> Xem thêm: Bồi thường đất công ích khi bị nhà nước thu hồi

Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất

Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất và yêu cầu tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, nếu phần còn lại không đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật, chủ sở hữu nhà ở hoặc công trình đó sẽ được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của một nhà ở hoặc công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trong trường hợp phần còn lại của nhà ở hoặc công trình vẫn đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật, thì quá trình bồi thường sẽ căn cứ vào thiệt hại thực tế gây ra. Các cơ quan chức năng sẽ tiến hành đánh giá và xác định mức độ thiệt hại dựa trên các yếu tố như giá trị tài sản bị ảnh hưởng, tình trạng công trình sau khi thu hồi, và các yếu tố khác liên quan. Kết quả đánh giá này sẽ được sử dụng để xác định mức đền bù hợp lý cho chủ sở hữu nhà ở hoặc công trình đó.

Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất và yêu cầu tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, nếu phần còn lại không đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật, chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

Quá trình bồi thường thiệt hại sẽ tuân theo các quy định của Chính phủ, đảm bảo rõ ràng và công bằng. Các cơ quan chức năng sẽ tiến hành đánh giá thiệt hại dựa trên các tiêu chí quy định, xác định mức đền bù hợp lý cho chủ sở hữu. Mức đền bù sẽ phù hợp với giá trị và quyền lợi của nhà, công trình bị thu hồi đất và bị tháo dỡ.

Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng mà không thuộc vào các trường hợp được quy định trước đó, quy định về mức bồi thường sẽ được áp dụng dựa trên giá trị xây dựng mới của công trình với tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Quá trình xác định mức bồi thường sẽ được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền theo quy trình xác định giá trị xây dựng mới của công trình đó. Giá trị xây dựng mới được đánh giá dựa trên các yếu tố như kích thước, chất lượng, cấu trúc, công năng và các yếu tố khác có liên quan. Mức bồi thường sẽ được xác định sao cho công bằng, đáp ứng đúng giá trị của công trình và quyền lợi của chủ sở hữu.

>>> Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất? Gọi ngay: 1900.6174

Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

– Khi Nhà nước thu hồi đất và gây thiệt hại đối với cây trồng, việc bồi thường sẽ được thực hiện theo các quy định sau đây:

  • Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính dựa trên giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng được tính toán dựa trên năng suất cao nhất của vụ thu hoạch trong 3 năm gần đây của loại cây chính tại địa phương và giá trung bình hiện tại tại thời điểm thu hồi đất. Điều này nhằm đảm bảo rằng chủ sở hữu cây trồng hàng năm được bồi thường đầy đủ giá trị mà họ đã mất do việc thu hồi đất.
  • Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính dựa trên giá trị hiện tại của vườn cây theo giá thị trường tại địa phương vào thời điểm thu hồi đất, không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Các cây lâu năm thường có giá trị cao hơn do thời gian sinh trưởng và thu hoạch kéo dài trong nhiều năm. Do đó, giá trị bồi thường cho cây lâu năm thường rất lớn để đảm bảo rằng chủ sở hữu cây trồng này được đền bù xứng đáng với giá trị mà họ đã đầu tư và mất đi. Giá trị này thường phản ánh cả sự khó khăn và thời gian để thay thế những cây lâu năm này.
  • Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác, chủ sở hữu cây trồng sẽ được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển và trồng lại cây tại địa điểm mới. Điều này nhằm đảm bảo rằng chủ sở hữu cây trồng sẽ không gánh chịu thêm bất kỳ chi phí nào và được bồi thường đầy đủ cho thiệt hại mà họ phải chịu.
  • Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc cây rừng tự nhiên đã được giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ, bồi thường sẽ được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây. Số tiền bồi thường này sẽ được phân chia cho người quản lý, chăm sóc và bảo vệ cây theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Điều này nhằm khuyến khích và đảm bảo rằng người quản lý, chăm sóc và bảo vệ cây rừng nhận được sự công bằng và đền bù xứng đáng cho công việc và trách nhiệm của họ.

dat-boi-thuong-tai-san-tren-dat

– Khi Nhà nước thu hồi đất và gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản, việc bồi thường sẽ được thực hiện theo các quy định sau đây:

  • Đối với vật nuôi là thủy sản mà đã đến thời kỳ thu hoạch tại thời điểm thu hồi đất, không có nhu cầu bồi thường. Điều này ám chỉ rằng vật nuôi đã đạt đến thời điểm thu hoạch và có thể mang lại giá trị kinh tế cao nhất. Do đó, trong trường hợp này, Nhà nước không cần phải đền bù cho thiệt hại gây ra.
  • Đối với vật nuôi là thủy sản mà chưa đến thời kỳ thu hoạch tại thời điểm thu hồi đất, sẽ được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm. Nếu có khả năng di chuyển, còn được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Mức đền bù cụ thể sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định dựa trên tình hình thực tế của giá thị trường tại thời điểm đó. Quy định này giúp đảm bảo rằng người chủ vật nuôi sẽ nhận được đền bù công bằng và phù hợp với thiệt hại thực tế mà họ phải chịu.

>>> Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất và yêu cầu di chuyển tài sản, việc bồi thường sẽ được thực hiện theo các quy định chi tiết sau đây:

  • Đối với trường hợp phải di chuyển tài sản, Nhà nước sẽ bồi thường chi phí liên quan đến việc tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Nếu có sự cần thiết, các hệ thống máy móc và dây chuyền sản xuất cũng sẽ được bồi thường cho thiệt hại gây ra trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt.
  • Mức đền bù cụ thể sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định dựa trên giá thị trường hoặc chi phí thực tế của việc tháo dỡ, di chuyển do người dân phải chịu. Điều này đảm bảo rằng người chủ tài sản sẽ nhận được đền bù công bằng, dựa trên giá trị thực tế của việc tháo dỡ và di chuyển tài sản.

>>> Xem thêm: Tố cáo lấn chiếm đất công là gì? Mẫu đơn tố cáo mới nhất

Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất

Việc bồi thường thiệt hại đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất được quy định chi tiết tại Điều 89 của Luật đất đai. Quy định về bồi thường cho nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo các quy định sau đây:

  • Mức đền bù cho nhà, công trình được tính bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại. Đây là giá trị hiện tại của nhà, công trình đó, bao gồm cả công trình xây dựng và các công trình phụ trợ gắn liền với nó.
  • Khoản tiền bồi thường được tính theo tỷ lệ phần trăm của giá trị hiện có của nhà, công trình. Tỷ lệ này được xác định dựa trên mức đánh giá và xem xét công bằng về giá trị và tình trạng của nhà, công trình bị thu hồi đất.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành. Quy trình đánh giá chất lượng còn lại của nhà, công trình được tiến hành để xác định tỷ lệ phần trăm này. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình là giá trị ước lượng dựa trên giá thị trường và tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Khoản tiền bồi thường được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của giá trị hiện có của nhà, công trình và được quy định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, mức bồi thường không vượt quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại. Điều này đảm bảo rằng mức đền bù không vượt quá giá trị thực tế của nhà, công trình, đồng thời đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong quá trình bồi thường thiệt hại.

  • Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định dựa trên công thức sau: Tgt = G1 – (G1/T) x T1.

Trong đó:

Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại.

G1: Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại.

T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.

Công thức trên dùng để tính toán giá trị hiện có của nhà, công trình dựa trên giá trị xây dựng mới ban đầu và thời gian sử dụng đã trôi qua. Thời gian khấu hao được áp dụng để xác định mức độ mòn, hư hỏng của nhà, công trình sau một khoảng thời gian sử dụng. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại sẽ được tính bằng sự khấu trừ giữa giá trị xây dựng mới ban đầu và giá trị mòn sau thời gian sử dụng. Qua đó, ta có một con số thể hiện giá trị thực tế của nhà, công trình bị thiệt hại.

– Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được, chính sách bồi thường sẽ áp dụng như sau:

  • Trường hợp nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần và không có phần còn lại có khả năng sử dụng, chủ sở hữu sẽ được bồi thường toàn bộ giá trị của nhà, công trình. Việc này nhằm đảm bảo rằng chủ sở hữu không phải chịu mất mát nếu phần bị phá dỡ gây ảnh hưởng đến toàn bộ công trình.
  • Trường hợp nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn có phần còn lại vẫn tồn tại và có khả năng sử dụng, chủ sở hữu sẽ được bồi thường phần giá trị của công trình bị phá dỡ cùng với chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại. Mức đền bù sẽ được tính theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Việc này nhằm đảm bảo rằng chủ sở hữu có thể tiếp tục sử dụng phần còn lại một cách hiệu quả sau khi đã bị phá dỡ một phần.

– Trong trường hợp nhà, công trình xây dựng không đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành, chính quyền địa phương sẽ thực hiện quy định mức bồi thường cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

– Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng và không thuộc trường hợp quy định trên, mức đền bù thiệt hại sẽ được tính dựa trên giá trị xây dựng mới của công trình, đồng thời đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Qua đó, việc bồi thường sẽ đảm bảo đúng giá trị và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình hạ tầng, hạ tầng xã hội gắn liền với đất trong quá trình thu hồi đất.

>>> Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất được quy định như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Mức bồi thường tài sản trên đất và hỗ trợ chi phí di chuyển khi bị thu hồi đất ?

Việc bồi thường tài sản trên đất, theo quy định tại Điều 89 Luật đất đai 2013, được thực hiện theo các điều kiện sau đây:

  1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất và yêu cầu tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần của nhà ở, công trình đó, nếu phần còn lại không đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật, chủ sở hữu sẽ được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Điều này đảm bảo rằng chủ sở hữu nhà ở, công trình được đền bù một khoản tương đương để xây dựng lại nhà ở, công trình mới đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật, sẽ được đền bù theo thiệt hại thực tế. Điều này có nghĩa là chủ sở hữu sẽ được bồi thường một khoản tương đương với thiệt hại thực tế mà họ gánh chịu.

  1. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc vào các trường hợp được quy định tại khoản 1 của Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất và yêu cầu tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần của nhà, công trình đó, nếu phần còn lại không đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật, chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
  2. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc vào các trường hợp được quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, mức bồi thường sẽ được tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Ngoài những quy định trên, Điều 91 Luật đất đai 2013 cũng có các quy định về bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất, như sau:

  1. Khi Nhà nước thu hồi đất và yêu cầu di chuyển tài sản, chủ sở hữu sẽ được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt. Trong trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc và dây chuyền sản xuất, chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại phát sinh do tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt.
  2. Mức đền bù chi phí di chuyển sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo quy định tại khoản 1 của Điều này.

Như vậy, Luật đất đai 2013 đã đặt ra các quy định về bồi thường chi phí di chuyển trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất và yêu cầu di chuyển tài sản. Chủ sở hữu sẽ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt, và trong trường hợp cần di chuyển máy móc và dây chuyền sản xuất, cũng sẽ được bồi thường thiệt hại phát sinh. Mức đền bù chi phí di chuyển sẽ được quy định cụ thể bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

lan-boi-thuong-tai-san-tren-dat

Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định chi tiết trong Điều 92 Luật đất đai 2013 như sau:

  1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất được quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai 2013. 
  2. Tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập sau khi có thông báo thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này áp dụng cho các tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu đã biết hoặc có thông báo về quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước, nhưng vẫn tiếp tục tạo lập và không được chấp thuận theo quy định.
  3. Các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình xây dựng khác không còn sử dụng. Điều này áp dụng cho các công trình như đường, cầu, hầm, kênh mương, cống thoát nước, trạm điện, trạm xăng, nhà ga, nhà xưởng, tòa nhà không còn sử dụng hoặc đã bị bỏ hoang, không đảm bảo an toàn, môi trường và không thể sử dụng lại một cách hợp lý.

>>> Mức bồi thường tài sản trên đất và hỗ trợ chi phí di chuyển khi bị thu hồi đất ? Gọi ngay: 1900.6174

Trên đây là toàn bộ thông tin để giải đáp thắc mắc về Bồi thường tài sản trên đất mà Đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7