Bồi thường đất nông nghiệp được thiết lập để đảm bảo quyền lợi của người dân trong quá trình thu hồi đất. Tiền đền bù được cung cấp cho tài sản cố định nằm trên đất bị thu hồi. Đây là tài sản như nhà cửa, công trình xây dựng, cây trồng và các phần cố định khác mà người dân sở hữu trên đất thuộc sở hữu của họ. Vậy pháp luật quy định như thế nào, Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí bồi thường đất nông nghiệp? Gọi ngay: 1900.6174
Bồi thường đất nông nghiệp là gì?
Đất nông nghiệp là gì?
Đất nông nghiệp là một loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Loại đất này có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp, bao gồm các hoạt động như trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, và các hoạt động liên quan khác. Đất nông nghiệp không chỉ là tư liệu cơ bản để sản xuất nông nghiệp, mà còn là nguồn lao động quan trọng và không thể thay thế trong ngành nông – lâm nghiệp.
Nhóm đất nông nghiệp rất đa dạng và bao gồm nhiều loại đất khác nhau, phục vụ cho các hoạt động nông nghiệp và liên quan đến sản xuất thực phẩm. Dưới đây là một số loại đất nông nghiệp quan trọng và đa dạng:
- Đất trồng cây hàng năm: Gồm đất trồng lúa và đất trồng các loại cây hàng năm khác như cây màu, cây ăn trái, cây hành, cây cỏ lương thực, và các cây nguyên liệu khác. Đây là loại đất được sử dụng để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng trong một năm và được tái trồng hàng năm.
- Đất trồng cây lâu năm: Đất này được sử dụng để trồng cây có thời gian sinh trưởng kéo dài hơn một năm, chẳng hạn như cây cà phê, cây cao su, cây tiêu, và cây hồ tiêu. Các cây này thường được chăm sóc và thu hoạch trong một thời gian dài, và đất nông nghiệp được liên tục sử dụng cho việc trồng cây này.
- Đất rừng sản xuất: Là các khu vực đất được sử dụng để trồng và khai thác cây rừng có mục đích thương mại như cây gỗ, cây trồng lấy gỗ, hoặc cây trồng cho ngành công nghiệp chế biến gỗ.
- Đất rừng phòng hộ: Đất rừng được bảo vệ và quản lý để duy trì và bảo vệ các giá trị môi trường, sinh thái và đa dạng sinh học. Những khu vực này thường được sử dụng để du lịch, thăm quan, và bảo tồn tự nhiên.
- Đất rừng đặc dụng: Là các khu vực đất rừng được bảo tồn và quản lý đặc biệt để bảo vệ và phục hồi các loài cây, động vật quý hiếm, và các môi trường đặc biệt. Chúng có thể là các khu vực đất rừng tự nhiên hoặc đã được tạo thành từ quá trình trồng lại và bảo tồn.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Đất này được sử dụng để nuôi và trồng các loài thủy sản như cá, tôm, hàu, và các sinh vật thủy sinh khác. Nó bao gồm các khu vực ao nuôi, vùng đồng cỏ, và khu vực nuôi trồng thủy sản.
- Đất làm muối: Là các khu vực đất được sử dụng để tạo ra muối thông qua quá trình hấp thụ nước biển và bay hơi. Đây là hoạt động truyền thống trong các vùng ven biển và nơi có khí hậu có nhiều nắng và gió.
- Đất nông nghiệp khác: Bao gồm các loại đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ cho mục đích trồng trọt, bao gồm cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất. Nó cũng bao gồm đất được sử dụng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép. Ngoài ra, đất nông nghiệp khác còn bao gồm đất được sử dụng cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, ươm tạo cây giống, và trồng các loại hoa, cây cảnh và cây trang trí khác.
>>> Xem thêm: Bồi thường tài sản trên đất được pháp luật quy định như thế nào?
Bồi thường đất nông nghiệp là gì?
Bồi thường đất nông nghiệp là một chính sách quan trọng và cơ bản của Nhà nước để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thu hồi đất nông nghiệp. Chính sách này nhằm đảm bảo sự cân đối và hài hòa giữa lợi ích của người sử dụng đất, lợi ích của cộng đồng xã hội và lợi ích của nhà đầu tư.
Bồi thường đất nông nghiệp là một biện pháp quan trọng để đảm bảo rằng người sử dụng đất nhận được sự công bằng và hợp lý khi đất của họ bị thu hồi. Bằng cách bồi thường, người sử dụng đất có thể được đền bù cho các thiệt hại mà họ gánh chịu và được hỗ trợ để tái định cư hoặc tái sử dụng đất khác cho mục đích nông nghiệp.
Quy định một số loại đất nông nghiệp được bồi thường
- Bồi thường Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác
Trong trường hợp này, gia đình của bạn sẽ được áp dụng chế độ bồi thường đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 77 của Luật đất đai năm 2013 một cách cụ thể và chi tiết hơn. Theo đó:
(i) Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi đất từ phía Nhà nước, họ sẽ được bồi thường không chỉ đất mà còn cả chi phí đầu tư vào đất còn lại. Quy định về bồi thường đất và chi phí đầu tư này được áp dụng theo những quy định cụ thể sau đây:
- Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật đất đai. Ngoài ra, còn bao gồm diện tích đất được nhận thừa kế theo quy định.
- Đối với những diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật đất đai, không được bồi thường bằng đất, tuy nhiên, vẫn sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Nếu nhận chuyển quyền sử dụng đất với diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức trước ngày Luật đất đai này có hiệu lực thi hành, quyền bồi thường và hỗ trợ sẽ tuân theo những quy định cụ thể được Chính phủ ban hành.
(ii) Trong trường hợp đất nông nghiệp đã được sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, và người sử dụng đất là hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đáp ứng đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai, họ sẽ được bồi thường đối với diện tích thực tế đang sử dụng. Tuy nhiên, diện tích đất được bồi thường không được vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai.
Ngoài ra, bồi thường thiệt hại đối với cây trồng khi thu hồi đất được quy định cụ thể như sau:
(i) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường sẽ được tính dựa trên giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch sẽ được tính toán dựa trên năng suất cao nhất của cây trồng chính trong 3 năm trước đó tại cùng địa phương, kết hợp với giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
(ii) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác, sẽ được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế phát sinh do việc di chuyển và trồng lại cây.
Như vậy, trong trường hợp cây trồng bị ảnh hưởng khi thu hồi đất, chính sách bồi thường sẽ đảm bảo bồi thường thiệt hại dựa trên giá trị sản lượng hoặc chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế, nhằm đảm bảo công bằng và bù đắp cho người sử dụng đất. Điều này được quy định tại Khoản 1, Điều 90 của Luật Đất đai năm 2013.
Như vậy, trong quá trình thu hồi đất nông nghiệp, nếu trên đất đó có cây trồng thì việc bồi thường không chỉ giới hạn ở giá trị quyền sử dụng đất mà còn bao gồm bồi thường giá trị sản lượng vụ thu hoạch của cây trồng tại thời điểm thu hồi.
- Bồi thường đất trồng cây lâu năm
Theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai năm 2013, khi diện tích đất trồng cây lâu năm bị thu hồi, bạn sẽ được bồi thường một số khoản chi phí như sau:
Bồi thường về đất:
Theo điểm a, khoản 1, Điều 77 của Luật đất đai năm 2013, bạn sẽ được bồi thường đất. Trong trường hợp không có đất khác cùng mục đích sử dụng để bồi thường, Nhà nước sẽ thực hiện bồi thường bằng tiền mặt dựa trên giá đất của diện tích đất trồng cây lâu năm, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại khu vực có đất.
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 77 của Luật đất đai năm 2013, nếu trong quá trình sử dụng đất, gia đình bạn đã đầu tư vào đất mà khi Nhà nước thu hồi đất, đất chưa được thu hồi hết, thì gia đình bạn sẽ được bồi thường phần chi phí đầu tư chưa thu hồi này.
Bồi thường đối với cây trồng
Theo quy định tại khoản 1, Điều 90 của Luật đất đai năm 2013, khi diện tích đất trồng cây lâu năm bị nhà nước thu hồi, bạn có quyền được bồi thường chi phí đối với cây trồng trên đất như sau:
(i) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường sẽ được tính dựa trên giá trị sản lượng thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được xác định dựa trên năng suất thu hoạch cao nhất trong 3 năm liền kề trước đó của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
(ii) Đối với cây trồng lâu năm, mức bồi thường sẽ được tính dựa trên giá trị hiện tại của vườn cây theo giá thị trường địa phương tại thời điểm thu hồi đất, không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất.
(iii) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác, bạn sẽ được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế phát sinh do quá trình di chuyển và việc phải trồng lại cây trồng. Điều này đảm bảo rằng bạn không gánh chịu mất mát kinh tế và công sức đã đầu tư trong việc trồng cây trên đất.
(iv) Đối với cây rừng được trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc cây rừng tự nhiên được giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ, bạn sẽ được bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây. Số tiền bồi thường sẽ được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, và bảo vệ cây rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Hỗ trợ các chi phí khác
Ngoài việc bồi thường các khoản đã đề cập, quy định tại Khoản 1, Điều 84 của Luật đất đai năm 2013 cũng xác định các chi phí khác sẽ được hỗ trợ cho hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường.
Cụ thể, ngoài việc nhận được tiền bồi thường, hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp còn được hỗ trợ trong các khía cạnh sau:
- Đào tạo: Họ sẽ được hỗ trợ về đào tạo nghề để nâng cao kỹ năng và kiến thức liên quan đến các lĩnh vực khác nhằm thích nghi với môi trường làm việc mới.
- Chuyển đổi nghề: Họ sẽ được hỗ trợ trong quá trình chuyển đổi nghề để tìm kiếm và tham gia vào các ngành nghề khác nhằm tạo điều kiện tái định cư và tạo thu nhập ổn định cho mình.
- Tìm kiếm việc làm: Họ sẽ được hỗ trợ tìm kiếm việc làm thích hợp và có thu nhập ổn định trong các ngành nghề khác ngoài lĩnh vực nông nghiệp, nhằm đảm bảo cuộc sống bền vững và phát triển sau khi mất đất nông nghiệp.
Trong trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động và có nhu cầu cải thiện kỹ năng nghề, họ sẽ được nhận vào các cơ sở đào tạo chuyên ngành để nâng cao trình độ và kiến thức nghề nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng sẽ được tư vấn và hỗ trợ trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp với khả năng và nhu cầu của mình.
Đặc biệt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất và kinh doanh, người được hỗ trợ còn có thể được hướng dẫn về các chương trình vay vốn tín dụng ưu đãi nhằm hỗ trợ tài chính cho việc mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
- Bồi thường đất rừng sản xuất
Đối với những người sử dụng đất rừng để sản xuất, trong trường hợp bị thu hồi đất, nếu họ đáp ứng đủ các điều kiện bồi thường được quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, họ sẽ được bồi thường đất.
Điều kiện để được bồi thường khi bị thu hồi đất rừng để sản xuất là như sau:
(i) Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm. Điều này áp dụng cho những người sử dụng đất để sản xuất trong việc trồng cây rừng, nuôi gia súc, hoặc thực hiện các hoạt động liên quan đến nông, lâm nghiệp trên đất rừng.
(ii) Cộng đồng dân cư, các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất, nhưng không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất và phải trả tiền sử dụng đất, cho thuê đất và trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
(iii) Những người đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, khi bị thu hồi đất rừng để sản xuất, cũng được bồi thường theo quy định.
(iv) Các tổ chức được Nhà nước giao đất và thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê cũng được bồi thường khi bị thu hồi đất. Điều này áp dụng cho những tổ chức đã nộp tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, và không có nguồn gốc từ ngân sách của nhà nước.
(v) Các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê cũng được bồi thường khi bị thu hồi đất.
(vi) Các tổ chức kinh tế, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài đã được Nhà nước giao đất và thu tiền sử dụng đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc kết hợp với cho thuê. Trong trường hợp này, khi bị thu hồi đất, cũng sẽ được bồi thường tương tự như đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Khi đáp ứng các điều kiện nêu trên, người sử dụng đất rừng sản xuất cần có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp chưa nhận được giấy chứng nhận hoặc chưa đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận nhưng đã đáp ứng các yêu cầu khác, người sử dụng đất rừng sản xuất mới được hưởng bồi thường khi bị thu hồi đất.
- Bồi thường đất rừng phòng hộ
Các quy định trong Điều 76 – 81 Luật Đất đai năm 2013 và hướng dẫn chi tiết trong Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đã rõ ràng về các hình thức bồi thường tương ứng với từng trường hợp cụ thể như sau:
Bồi thường thiệt hại về tài sản:
- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất làm cho tài sản hợp pháp gắn liền với đất của chủ sở hữu bị thiệt hại, chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại về tài sản đó.
- Trường hợp Nhà nước thu hồi đất làm cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh và gánh chịu thiệt hại, họ sẽ được bồi thường thiệt hại tương ứng.
Các khoản Hỗ trợ khi bị thu hồi đất quy định chi tiết như sau:
– Hỗ trợ đời sống và sản xuất:
Theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, người dân bị thu hồi đất sẽ được hỗ trợ đời sống và sản xuất. Đây là những biện pháp nhằm đảm bảo rằng sau khi mất đất, họ có thể duy trì cuộc sống và hoạt động sản xuất bình thường. Hỗ trợ đời sống và sản xuất có thể bao gồm các khoản hỗ trợ tài chính, vật chất, chuyển đổi nghề nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ khác.
– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:
Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở, theo quy định tại Điều 84, họ sẽ được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Điều này nhằm giúp họ thích nghi với thay đổi trong tình hình đất đai và có cơ hội tiếp cận với những kỹ năng mới, nghề nghiệp khác hoặc tìm kiếm việc làm ổn định để duy trì sinh kế.
– Hỗ trợ tái định cư:
Hỗ trợ tái định cư là một biện pháp được áp dụng trong trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, khi họ phải di chuyển chỗ ở. Quy định về hỗ trợ tái định cư được đề cập tại Điều 22 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
Hỗ trợ tái định cư nhằm đảm bảo rằng người dân bị thu hồi đất có được chỗ ở mới và điều kiện sống ổn định sau khi di chuyển. Biện pháp hỗ trợ này có thể bao gồm cung cấp nhà ở mới, đất đai thay thế và các nguồn tài chính để tái định cư. Mục tiêu là để đảm bảo rằng họ có một môi trường sống và sản xuất tương đương hoặc tốt hơn so với trước khi bị thu hồi đất.
– Hỗ trợ khác:
Ngoài ra, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP cũng đề cập đến các biện pháp hỗ trợ khác tại Điều 23, 24 và 25. Những biện pháp này được thiết lập nhằm bảo đảm rằng người dân bị thu hồi đất có được chỗ ở ổn định, cuộc sống và sản xuất không bị ảnh hưởng quá mức. Các hỗ trợ này có thể bao gồm việc cung cấp các dịch vụ cơ bản, cơ sở hạ tầng, hỗ trợ tài chính và các biện pháp khác nhằm duy trì sự công bằng và bình đẳng đối với những người bị thu hồi đất.
- Bồi thường đất nuôi trồng thủy sản
Căn cứ vào quy định tại Khoản 2 Điều 90 của Luật Đất đai năm 2013, việc bồi thường đối với vật nuôi, đặc biệt là thủy sản, khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể như sau:
(i) Trường hợp vật nuôi là thủy sản đã đến thời kỳ thu hoạch tại thời điểm thu hồi đất, thì không cần thực hiện bồi thường;
(ii) Trường hợp vật nuôi là thủy sản chưa đến thời kỳ thu hoạch tại thời điểm thu hồi đất, thì sẽ được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm. Nếu có khả năng di chuyển vật nuôi đến nơi khác, thì cũng sẽ được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Mức độ bồi thường cụ thể sẽ được quy định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Qua đó, khi Nhà nước thu hồi đất và gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản, việc bồi thường sẽ được thực hiện dựa trên quy định trên đối với các trường hợp khác nhau. Mục tiêu là đảm bảo công bằng và bồi thường đúng mức cho những thiệt hại mà người nuôi trồng thủy sản phải gánh chịu.
- Bồi thường đất nông nghiệp không có giấy tờ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 của Luật Đất đai 2013, điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 hoặc Điều 101 Luật đất đai 2013.
Trong trường hợp 1, khi có các giấy tờ về đất đai hợp pháp theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện như sau:
(i) Đối với phần đất khai hoang, căn cứ vào quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất và có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất ổn định, những hộ gia đình và cá nhân này sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không cần phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được công nhận và có giá trị pháp lý. Các giấy tờ này bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. Những giấy tờ này chứng minh quyền sử dụng đất tạm thời và đã được cơ quan nhà nước công nhận trước ngày quy định.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất. Các giấy tờ này bao gồm giấy tờ chứng minh quyền thừa kế, tặng cho đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất. Đây là các giấy tờ chứng minh việc giao nhà theo tình nghĩa, tình thương và nhà được gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã là đã được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. Đây là các giấy tờ chứng minh việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày quy định.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở và giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật. Đây là các giấy tờ chứng minh quá trình thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở hoặc việc mua nhà ở trong trường hợp thuộc sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. Đây là các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. Đây là các giấy tờ khác được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ để chứng minh quyền sử dụng đất trước ngày quy định.
(ii) Đối với phần đất được hợp tác xã giao: Trường hợp gia đình bạn đã có giấy tờ về đất, theo khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, cùng các tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận, sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, cùng các tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, trong trường hợp chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ đó theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 2: Gia đình bạn không có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013: Căn cứ khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013, có các quy định sau đây:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, nhưng đã ổn định sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nếu đáp ứng các tiêu chí sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
- Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với vùng đất đã có quy hoạch.
Điều này đồng nghĩa với việc nếu bạn chưa có giấy tờ về đất, nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày 01/7/2004 và đáp ứng các tiêu chí được nêu trong khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013, thì bạn đủ điều kiện để được bồi thường.
- Bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai năm 2013, việc xây dựng nhà trên đất nông nghiệp được coi là việc sử dụng đất không đúng mục đích và đây là hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Đất nông nghiệp được quy định là đất được sử dụng để sản xuất nông nghiệp và phục vụ các hoạt động liên quan đến nông nghiệp. Khi muốn xây dựng nhà ở trên một mảnh đất đã được ghi nhận là đất nông nghiệp, chủ sở hữu hoặc người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định và thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và căn cứ vào Điều 74 của Luật này, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, người sử dụng đất sẽ được hưởng bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau:
(i) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường sẽ bao gồm diện tích nằm trong hạn mức quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật Đất đai 2013, cũng như diện tích đất đã được nhận thừa kế theo quy định pháp luật.
(ii) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013, không được bồi thường về đất, tuy nhiên, người sử dụng đất sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
(iii) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt quá hạn mức trước ngày Luật Đất đai này có hiệu lực thi hành, việc bồi thường và hỗ trợ sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Qua đó, nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, theo quy định tại Điều 74 của Luật Đất đai 2013, được áp dụng để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất hợp pháp và đồng thời thúc đẩy sự công bằng và công nhận đúng mức đối với việc bồi thường và hỗ trợ khi có sự thay đổi về sử dụng đất nông nghiệp.
>>> Quy định một số loại đất nông nghiệp được bồi thường? Gọi ngay: 1900.6174
Điều kiện bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp
Theo khoản 1 của Điều 75 Luật Đất đai, quy định điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
– Đối với hộ gia đình, cá nhân, để được bồi thường về đất, cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất không phải là đất thuê và không phải trả tiền thuê đất hàng năm.
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, để được bồi thường về đất, cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Thuộc đối tượng sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Điều này ám chỉ rằng người đó có quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.
Theo quy định của Điều 74 Luật Đất đai 2013, việc bồi thường được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau đây:
- Người sử dụng đất phải đáp ứng đủ điều kiện để được bồi thường. Điều này đảm bảo rằng chỉ những người đủ điều kiện mới có thể được hưởng quyền bồi thường.
- Bồi thường được tiến hành bằng cách cung cấp đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi. Điều này đảm bảo rằng người bị thu hồi đất sẽ được cung cấp đất thay thế phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu của họ.
- Trong trường hợp không có đất để bồi thường, nguyên tắc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền theo giá trị của loại đất bị thu hồi. Giá trị này sẽ được quyết định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải tuân thủ các nguyên tắc dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và tuân thủ đúng quy định. Điều này đảm bảo rằng quy trình bồi thường diễn ra một cách minh bạch, công bằng và đảm bảo quyền lợi của những người bị thu hồi đất.
>>> Xem thêm: Bồi thường tài sản trên đất được pháp luật quy định như thế nào?
Mức giá bồi thường cho đất đai nông nghiệp được quy định như thế nào?
Nếu Nhà nước trả lại đất nhưng không công nhận rằng đó là đất nông nghiệp mà là đất ở, và trên thửa đất đó có nhà riêng biệt hoặc nhà ven kênh, đường giao thông, thì cá nhân hoặc hộ gia đình sẽ được bồi thường theo các quy định sau đây:
- Được bồi thường theo giá đất nông nghiệp hiện hành tại địa phương: Số tiền bồi thường sẽ được tính dựa trên giá đất nông nghiệp đang áp dụng tại địa phương đó. Điều này đảm bảo rằng người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường theo giá trị thực của đất nông nghiệp.
- Hỗ trợ thêm từ 30% đến 70% giá đất ở của thửa đất đó: Ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp, cá nhân hoặc hộ gia đình còn được hỗ trợ thêm một khoản tiền tương ứng với từ 30% đến 70% giá đất ở của thửa đất đó. Điều này nhằm bù đắp phần chênh lệch giữa giá trị đất nông nghiệp và giá trị đất ở.
Bên cạnh đó, trong trường hợp có sự chênh lệch về giá trị giữa đất mới và đất cũ, khoản chênh lệch đó sẽ được thanh toán bằng tiền. Điều này đảm bảo rằng người bị thu hồi đất sẽ được đền bù đầy đủ cho sự thay đổi giá trị của đất.
Lưu ý: Diện tích đất được hỗ trợ không vượt quá 5 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương đối với cá nhân hoặc hộ gia đình khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong các khu dân cư thuộc thị trấn, khu vực hành chính và khu dân cư nông thôn. Điều này đảm bảo rằng sự hỗ trợ đất đai sẽ không vượt quá mức cần thiết để đảm bảo sự ổn định và bình đẳng trong việc cung cấp đất ở cho người dân trong khu vực đó.
Cụ thể, việc xác định khung giá đất bồi thường cho đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi được thực hiện như sau:
Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2).
Trong đó:
Giá đền bù là giá đất đã được quy định trong bảng giá đất, được áp dụng hệ số tăng/giảm đất nông nghiệp theo từng năm và hệ số điều chỉnh khác (nếu có).
Thực tế cho thấy, có nhiều trường hợp chủ đất thắc mắc về việc có được thỏa thuận về tiền đền bù đất nông nghiệp bị thu hồi hay không. Tuy nhiên, câu trả lời là không. Tiền bồi thường cho đất nông nghiệp được tính theo khung giá đất cụ thể và do nhà nước quyết định, điều này đã được luật hóa. Do đó, người dân không có quyền tham gia thỏa thuận về giá đền bù cũng như các khoản hỗ trợ liên quan. Chính nhà nước sẽ xác định và thực hiện việc bồi thường theo quy định pháp luật.
>>> Mức giá bồi thường cho đất đai nông nghiệp được quy định như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Bảng giá bồi thường đất nông nghiệp 2023 của các tỉnh thành
– Giá đền bù đất nông nghiệp Hà Nội:
– Giá đền bù đất nông nghiệp Tp. Hồ Chí Minh:
– Giá đền bù đất nông nghiệp Tp. Cần Thơ:
Đối với đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản: 20.000 đồng/m2 (tính cho cả thời hạn sử dụng đất).
– Giá đền bù đất nông nghiệp tỉnh Đồng Nai:
Tỉnh sẽ tiến hành đền bù dựa trên giá trị cây trồng cụ thể được canh tác trên đất nông nghiệp bị thu hồi theo quyết định của nhà nước.
Hầu hết các tỉnh đã áp dụng bảng giá bồi thường đất nông nghiệp năm 2023 dựa trên quy định chung của Luật Đất đai 2013. Tuy nhiên, có một số tỉnh thành có giá cả nhà đất chênh lệch lớn so với mặt bằng chung. Do đó, UBND tỉnh/thành phố sẽ có quyết định về bảng giá áp dụng riêng và có thể thay đổi/bổ sung tùy thuộc vào biến động của thị trường nhà đất. Trước khi tiến hành đền bù, tỉnh sẽ xem xét và đánh giá giá trị thực của cây trồng được trồng trên đất nông nghiệp bị thu hồi. Việc đánh giá này sẽ căn cứ vào quy định của nhà nước để xác định mức đền bù hợp lý.
Trong trường hợp đất nông nghiệp mà anh/chị sở hữu bị nhà nước thu hồi, nên yêu cầu cung cấp bảng giá bồi thường đất nông nghiệp mới nhất của tỉnh tại văn phòng địa chính địa phương. Điều này nhằm đảm bảo anh/chị được biết và có thông tin chính xác về giá trị đền bù cho đất nông nghiệp của mình. Nếu không được cung cấp, anh/chị có quyền yêu cầu ban giải tỏa và đền bù cung cấp thông tin về giá trị đền bù trước khi tiến hành giao đất cho cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài ra, nếu chính quyền địa phương không tuân thủ đúng quy định về thu hồi đất, người sở hữu/sử dụng đất hợp pháp có quyền thực hiện thủ tục khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Điều này cho phép anh/chị bảo vệ quyền lợi của mình và đảm bảo rằng quá trình thu hồi đất diễn ra đúng quy định và công bằng. Việc khởi kiện giúp anh/chị yêu cầu chính quyền địa phương tuân thủ quyền của mình và bảo vệ quyền sở hữu và sử dụng đất hợp pháp.
>>> Bảng giá bồi thường đất nông nghiệp 2023 của các tỉnh thành? Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là toàn bộ thông tin để giải đáp thắc mắc về Bồi thường đất nông nghiệp mà Đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!