Luật đất đai

Bồi thường đất hành lang đường bộ theo quy định Luật Đất đai 2013?

Bồi thường đất hành lang đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ. Người sử dụng đất có được bồi thường đất hành lang đường bộ hay không? Chi trả tiền bồi thường đất hành lang đường bộ như thế nào?…

Đây là các câu hỏi mà Luật Thiên Mã nhận được nhiều từ quý khách hàng trong thời gian qua. Chúng tôi sẽ giải đáp các thắc mắc thông qua bài viết dưới đây. Trường hợp nếu quý khách hàng còn thắc mắc thì hãy liên hệ ngay theo hotline 1900 6174 để được tư vấn cụ thể.

Chị Mỹ Hiệp – thành phố Hồ Chí Minh có câu hỏi gửi tới Luật Thiên mã như sau:
Chào Luật sư, tôi có thắc mắc về việc bồi thường đất hành lang đường bộ muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi như sau:
Năm 2018, vợ chồng tôi đã được Nhà nước cấp Sổ đỏ cho mảnh đất và ngôi nhà trên đất mà mẹ tôi đã tặng cho vợ chồng tôi. Trong Sổ đỏ có ghi là mảnh đất có 25m2 đất hành lang đường bộ. Đến năm 2023, Nhà nước có quyết định thu hồi đối với diện tích đất hành lang đường bộ nói trên. Như vậy, vợ chồng tôi có được bồi thường đất hành lang đường bộ không? Trường hợp nào không được bồi thường? Rất mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

Chào chị Mỹ Hiệp, cảm ơn chị đã tin tưởng gửi câu hỏi về cho chúng tôi.

Chúng tôi sẽ giải đáp câu hỏi của chị thông qua các nội dung sau:

>>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm 

Bồi thường đất hành lang đường bộ là gì?

>>> Hướng dẫn miễn phí bồi thường đất hành lang đường bộ nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: “hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ”.

Thông qua quy định trên của pháp luật có thể hiểu đất hành lang đường bộ là dải đất được tính từ mép ngoài đất của đường ra hai bên đủ một khoảng cách để nhằm mục đích bảo đảm cho an toàn giao thông đường bộ.

Đối với đất hành lang đường bộ thì người sử dụng đất được phép tiến hành xây dựng các công trình thiết yếu nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh hoặc phục vụ cho các công trình như cầu, cống, điện,…

Ngoài ra, người sử dụng đất còn được sử dụng đất hành lang đường bộ vào mục đích nông nghiệp hay quảng cáo nhưng với điều kiện không được làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ.

boi-thuong-dat-hanh-lang-duong-bo-khai-niem

Mặt khác, tại khoản 4 Điều 43 Luật Giao thông đường bộ 2008 người sử dụng đất được pháp luật thừa nhận có đất thuộc đất hành lang đường bộ thì được phép sử dụng đất theo đúng mục đích và không được phép gây cản trở cho việc đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.

Trường hợp nếu người sử dụng đất hành lang đường bộ có hành vi gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì phải tiến hành ngay biện pháp khắc phục, nếu khắc phục không được thì sẽ bị Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đất hành lang đường bộ là dải đất dọc hai bên đường bộ có khoảng cách nhất định nhằm bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.

Người sử dụng đất hành lang đường bộ được phép sử dụng đất vào đúng mục đích đã quy định và không được phép gây cản trở cho giao thông đường bộ.

>>> Xem thêm: Bồi thường đất theo giá thị trường sẽ có những nguyên tắc như thế nào?

Có được bồi thường đất hành lang đường bộ không?

 

Hiện nay do nhu cầu mở rộng đường nhằm đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông nên việc Nhà nước thu hồi đất hành lang đường bộ để mở rộng thêm đường đang diễn ra phổ biến.

Đối với trường hợp này thì người sử dụng đất hành lang đường bộ sẽ được nhà nước bồi thường theo quy định nếu đất hành lang đường bộ không thuộc vào các trường hợp không được bồi thường theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Cụ thể, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2013 có quy định cụ thể đối với trường hợp người sử dụng đất mà đất đó thuộc hành lang an toàn đường bộ nếu gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất và bồi thường theo quy định.

Từ quy định trên của pháp luật, có thể thấy người sử dụng đất thuộc đất hành lang đường bộ sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Tuy nhiên, chỉ được bồi thường nếu không thuộc vào các trường hợp không được bồi thường đất khi thu hồi đất được quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 như sau:

– Trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi. Đối với trường hợp này thì người sử dụng đất hành lang đường bộ sẽ không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi.

– Người sử dụng đất hành lang đường bộ mà đất đó được Nhà nước giao để quản lý thì không được hưởng bồi thường.

– Thu hồi đất hành lang đường bộ do vi phạm pháp luật về đất đai thì không được bồi thường.

– Không được bồi thường trong trường hợp đất chưa có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được sử dụng trước 01/07/2004.

Bên cạnh đó, người sử dụng đất hành lang đường bộ không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nếu rơi vào các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Như vậy, người sử dụng đất sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất hành lang đường bộ nếu không rơi vào các trường không được Nhà nước bồi thường về đất và không được Nhà nước bồi thường tài sản gắn liền với đất.

>>> Tư vấn miễn phí bồi thường đất hành lang đường bộ chính xác, liên hệ 1900.6174

 Chi trả tiền bồi thường đất hành lang đường bộ như thế nào?

 

Trong trường hợp người sử dụng đất thuộc đất hành lang đường bộ nếu bị Nhà nước thu hồi đất thì sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 93 Luật Đất đai 2013 thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất.

boi-thuong-dat-hanh-lang-duong-bo-chi-tra

Như vậy, người sử dụng đất hành lang đường bộ sẽ được Nhà nước bồi thường cho số tiền tương ứng với giá trị sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất hành lang đường bộ trong thời hạn 30 ngày.

>>> Xem thêm: Thông báo thu hồi đất theo quy định Luật Đất đai 2013?

Trường hợp chậm thanh toán tiền bồi thường đất hành lang đường bộ thì xử lý như thế nào?

 

Theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm bồi thường cho trường hợp thu hồi đất hành lang đường bộ trong thời hạn quy định. Nếu chậm thanh toán thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật tại khoản 2 Điều 93 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả”.

Do đó, nếu như cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chậm thanh toán tiền bồi thường đất hành lang đường bộ thì ngoài khoản tiền bồi thường còn phải chi trả thêm khoản tiền chậm nộp cho người sử dụng đất.

Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 93 Luật Đất đai 2013 còn quy định rằng trường hợp nếu người sử dụng đất được bồi thường tiền thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì số tiền này sẽ được trừ vào số tiền bồi thường.

Tức là trong trường hợp này người sử dụng đất chỉ được nhận số tiền bồi thường sau khi trừ đi nghĩa vụ tài chính.

Như vậy, trong trường hợp chậm thanh toán tiền bồi thường đất hành lang đường bộ thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thanh toán số tiền bao gồm tiền bồi thường và tiền chậm trả sau khi trừ đi nghĩa vụ tài chính nếu người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính.

>>> Xem thêm: Tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai với UBND xã – Luật Thiên Mã

 Trường hợp nào không được nhà nước bồi thường đất hành lang đường bộ?

 

Khi Nhà nước thu hồi đất hành lang đường bộ thì người sử dụng đất nói trên được hưởng bồi thường với số tiền theo quy định.

Tuy nhiên, nếu rơi vào các trường hợp dưới đây thì người sử dụng đất sẽ không được nhà nước bồi thường tài sản gắn liền với đất khi thu hồi đất hành lang đường bộ.

Các trường hợp được quy định gồm:

– Đất bị thu thu hồi do sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trên mà vẫn tiếp tục vi phạm.

– Đất thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai khi người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất. Hành vi cố ý hủy hoại đất được xem là hành vi bị nghiêm cấm, người sử dụng đất hành lang đường bộ có hành vi trên sẽ bị Nhà nước thu hồi đất hành lang đường bộ và không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.

– Đất thu hồi là đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của pháp luật mà vẫn tiến hành nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.

– Đất thu hồi là đất nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm.

– Đất thu hồi là đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;

trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;

hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

– Đất thu hồi là trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.

– Đất thu hồi là đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.

– Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

Trên đây là các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi thu hồi đất hành lang đường bộ. Nếu như người sử dụng đất hành lang đường bộ rơi vào một trong các trường hợp trên thì sẽ không được chi trả tiền bồi thường tài sản gắn liền với đất.

>>> Tư vấn chi tiết bồi thường đất hành lang đường bộ miễn phí, gọi ngay hotline 1900.6174

 Bồi thường đất hành lang đường bộ có được cấp Sổ đỏ?

 

Người sử dụng đất hành lang đường bộ được sử dụng đất theo đúng mục đích của đất và phải bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.

Đối với đất hành lang đường bộ thì người sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, tùy thuộc hành vi của người sử dụng đất hành lang đường bộ mà cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp Giấy chứng nhận hay không.

boi-thuong-dat-hanh-lang-duong-bo-so-do
Thủ tục sang tên sổ đỏ đang thế chấp

Trường hợp đất lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông:

– Nếu đất lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông trước ngày 01/07/2014 sẽ được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông.

Đất được sử dụng ổn định.

Không có tranh chấp về đất.

– Nếu đất lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông sau ngày 01/07/2014 sẽ không được cấp Giấy chứng nhận bởi hành vi trên được xem là hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

Trường hợp không thuộc hành vi lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông:

Người sử dụng đất trong trường hợp này sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận nếu đáp ứng đủ các điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Như vậy, tùy vào từng trường hợp của người sử dụng đất hành lang đường bộ mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp hoặc không cấp Sổ đỏ cho người sử dụng đất.

>>> Hướng dẫn chi tiết bồi thường đất hành lang đường bộ chính xác, gọi ngay 1900.6174

Cách thể hiện bồi thường đất hành lang đường bộ trong Sổ đỏ

 

Trường hợp người sử dụng đất hành lang đường bộ được cấp Sổ đỏ thì trên Sổ đỏ ghi nhận thông tin đất hành lang đường bộ được quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau:

“Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi “Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình… (ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ)”; hoặc ghi “Thửa đất có… m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình…” đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình”.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện sơ đồ thửa đất có thể hiện các thông tin chỉ giới, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình trên thửa đất cấp Giấy chứng nhận được thể hiện bằng đường nét đứt xen nét chấm kèm theo ghi chú loại chỉ giới, mốc giới.

Tuy nhiên, một trong những nội dung cần lưu ý trong trường hợp này đó chính là nếu người sử dụng đất lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ trước ngày 01/07/2014 được cấp Sổ đỏ thì trên Sổ đỏ không thể hiện nội dung đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, trừ trường hợp có chỉ giới mới.

>>> Liên hệ Luật sư tư vấn về vấn đề liên quan đến bồi thường đất hành lang đường bộ nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Trên đây là các nội dung mà Luật Thiên Mã muốn gửi đến quý khách hàng về việc bồi thường đất hành lang đường bộ. Trường hợp nếu có thắc mắc về các nội dung trên cần trao đổi thì hãy liên hệ ngay với đường dây nóng 1900 6174 để được kịp thời giải đáp thắc mắc. Xin chân thành cảm ơn!

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7