Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng là nơi giải quyết các vấn đề liên quan đến các loại bảo hiểm như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…. Tuy nhiên, nhiều trường hợp muốn tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không rõ các thông tin cần thiết như địa chỉ, cách thức liên hệ,… để làm bảo hiểm hay đã làm nhưng lại không nắm các thông tin cần thiết trên để được hỗ trợ, tư vấn khi cần thiết.
Do đó, bài viết dưới đây của Luật Thiên Mã đã tổng hợp các thông tin cần thiết liên quan đến cơ quan BHXH huyện Đoan Hùng để có thể cung cấp thông tin và hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho bạn. Ngoài ra, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp của chúng tôi hỗ trợ một cách tận tâm nhất.
>>> Tư vấn miễn phí về các chế độ bảo hiểm xã hội của huyện Đoan Hùng. Gọi ngay 1900.6174
Thông tin địa chỉ, liên hệ trung tâm bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
+ Trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đặt tại: thị trấn Đoan Hùng, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam.
+ Điện thoại: (0210) 3880380
+ Email: doanhung@phutho.vss.gov.vn
+ Đơn vị cấp trên trực tiếp: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ
+ Địa chỉ trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng trên Gooogle Maps:
>>> Tư vấn miễn phí chế độ nghỉ hưu trí huyện Đoan Hùng. Gọi ngay 1900.6174
Giờ làm việc của trung tâm bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng
Thời gian làm việc của trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng – tỉnh Phú Thọ được áp dụng theo quy định giờ hành chính của các cơ quan nhà nước như sau:
+ Buổi sáng bắt đầu từ: 8 giờ đến 12 giờ;
+ Buổi chiều bắt đầu từ: 14 giờ đến 17 giờ
Làm việc từ: Sáng thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trừ ngày nghỉ Lễ, nghỉ Tết.
>>> Giải đáp miễn phí các vấn đề liên quan thủ tục bảo hiểm thất nghiệp tại Đoan Hùng. Gọi ngay 1900.6174
Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng
Căn cứ theo Điều 5 của Quyết định 969/QĐ-BHXH quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội địa phương
“ Điều 5. Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện
- Bảo hiểm xã hội huyện là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh đặt tại huyện, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo quy định.
- Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn của Ủy ban nhân dân huyện.
- Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
- Không tổ chức đơn vị Bảo hiểm xã hội thành phố, thị xã tại các đơn vị hành chính cấp thành phố, thị xã nơi có trụ sở Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh đóng trên địa bàn (có phụ lục kèm theo); việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn các đơn vị hành chính trên do Bảo hiểm xã hội tỉnh trực tiếp thực hiện.”
>>> Giải đáp miễn phí chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. Gọi ngay 1900.6174
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng
Căn cứ theo Điều 6 của Quyết định 969/QĐ-BHXH quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội địa phương
“ Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện
1. Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
2. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh, cụ thể:
a) Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
b) Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và cá nhân tham gia. Từ chối việc đóng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng lao động, đóng nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động;
c) Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định;
d) Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại Bảo hiểm xã hội huyện;
đ) Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; từ chối chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định;
e) Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Nhà nước chuyển sang để đóng, hỗ trợ đóng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện;
g) Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản của Bảo hiểm xã hội huyện theo phân cấp;
h) Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp.
4. Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại về việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia và các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
5. Thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO vào hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện.
6. Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
7. Quản lý, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu hành chính và hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
8. Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho các tổ chức, cá nhân tham gia.
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
10. Đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
11. Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn.
12. Định kỳ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho người lao động, người sử dụng lao động hoặc khi người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức công đoàn yêu cầu; Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
13. Thường xuyên phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn. Phối hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ hàng năm, cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương để tính thuế của doanh nghiệp hoặc tổ chức.
14. Quản lý viên chức, người lao động của Bảo hiểm xã hội huyện.
15. Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và bảo mật dữ liệu công nghệ thông tin; thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, thi đua – khen thưởng theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.”
>>> Giải đáp miễn phí quyền hạn, nghĩa vụ của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. Gọi ngay 1900.6174
Nội dung tư vấn của bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng
Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng hỗ trợ, tư vấn các nội dung xoay quanh về các vấn đề, nội dung dưới đây: (0210) 3880380
+ Tư vấn các quy định của pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội.
+ Tư vấn bảo hiểm y tế (về đối tượng tham gia BHYT, mức đóng, quyền lợi được hưởng của người lao động tham gia BHYT,…)
+ Tư vấn bảo hiểm thất nghiệp (về điều kiện hưởng, cách tính chế độ hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp,…)
+ Tư vấn bảo hiểm thai sản (về điều kiện hưởng, cách tính chế độ hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng chế độ thai sản,…)
+ Tư vấn bảo hiểm xã hội tự nguyện (về mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động, người sử dụng lao động; của cá nhân tham gia bảo hiểm tự nguyện, các đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện,…)
+ Tư vấn chế độ ốm đau (về điều kiện hưởng, cách tính chế độ hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng chế độ ốm đau,…)
+ Tư vấn chế độ bảo hiểm xã hội một lần (về điều kiện hưởng, cách tính chế độ hưởng, mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần,…)
+ Tư vấn chế độ hưu trí (về điều kiện hưởng, cách tính chế độ hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng chế độ hưu trí,…)
+ Tư vấn chế độ bệnh nghề nghiệp ( về điều kiện hưởng, cách tính chế độ hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp,…)
+ Tư vấn chế độ tai nạn lao động (về điều kiện hưởng, cách tính chế độ hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng chế độ tai nạn lao động,…)
+ Tư vấn chế độ tử tuất (về điều kiện hưởng, cách tính chế độ hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng chế độ tử tuất,…)
+ Tư vấn quyền và trách nhiệm cũng như lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội. Trách nhiệm của các bên tổ chức bảo hiểm xã hội, các quỹ bảo hiểm xã hội;
+ Tư vấn về thực hiện các thủ tục bảo hiểm xã hội cho người lao động khi có vấn đề phát sinh;
+ Các quy định về chế độ của bảo hiểm xã hội còn liên quan đến cách giải quyết chế độ cho lao động bị ốm đau; chế độ thai sản; các vấn đề liên quan đến tai nạn lao động, các bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí, trợ cấp thất nghiệp cho người lao động, hỗ trợ học nghề cho lao động mới, hỗ trợ lao động tìm việc làm…
Cách thức liên hệ với bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng
Khi cần được hỗ trợ về vấn đề bảo hiểm xã hội, người dân có thể liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng qua hai cách sau:
Cách 1: Liên hệ tới số điện thoại của bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng: (0210) 3880380
Để được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn về bảo hiểm xã hội, khách hàng thực hiện các bước sau:
Bước 1: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số: (0210) 3880380
Bước 2: Sau khi kết nối tới tổng đài tư vấn, khách hàng sẽ nghe lời chào và làm theo hướng dẫn;
Bước 3: Khách hàng kết nối trực tiếp tới tư vấn viên và đặt câu hỏi hoặc trình bày vấn đề cần được giải đáp;
Bước 4: Khách hàng sẽ được tư vấn viên của công ty tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc liên quan;
Bước 5: Kết thúc nội dung tư vấn, khách hàng lưu ý hãy lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có).
Cách 2: Liên hệ trực tiếp tới bộ phận một cửa hoặc bộ phận tiếp dân của cơ quan bảo biểm huyện Đoan Hùng theo địa chỉ chúng tôi đã cung cấp phía trên.
>>>Xem thêm: Đội ngũ luật sư – Tác giả chuyên môn tại Luật Thiên Mã
Một số vấn đề thường gặp:
Do nhu cầu người lao động cần được tư vấn Bảo hiểm xã hội miễn phí trực tuyến ngày càng cao mà số lượng luật sư, chuyên viên tư vấn còn hạn chế nên khi kết nối tới tổng đài, người dân vui lòng chờ và giữ máy nếu chưa kết nối được ngay với chúng tôi.
Ngoài ra tổng đài Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng chỉ hỗ trợ những vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Vậy nên vẫn có trường hợp người dân gặp khó khăn không được hỗ trợ vì không trong phạm vi giải quyết của tổng đài bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng, thì có thể liên hệ tới hotline: (0210) 3880380 để có thể hỗ trợ kịp thời
Đóng BHXH không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh có được hưởng bảo hiểm thai sản không?
Theo quy định, người lao động nữ sinh con và đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Việc đóng BHXH không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh con không phải là căn cứ đủ để xác định người lao động có được hưởng BHXH hay không.
+ Trường hợp 1: Trường hợp đóng bảo hiểm xã hội không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh con mà tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong 12 tháng trước khi sinh con vẫn đủ 6 tháng thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Ví dụ 1: Người lao động nữ sinh con tháng 12/2022 thì 6 tháng liền kề trước khi sinh chỉ đóng vào tháng 8 và tháng 10 nhưng trước đó đã đóng vào các tháng 2, 3, 4, 4 năm 2022 (tổng cộng là 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong 12 tháng trước khi sinh con) thì trong thời gian sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản.
+ Trường hợp 2:Trường hợp đóng bảo hiểm xã hội không liên tục trong vòng 6 tháng trước khi sinh nhưng tổng thời gian đóng BHXH trong vòng 12 tháng trước khi sinh không đủ 6 tháng thì không được hưởng chế độ thai sản.
Ví dụ 2:Trường hợp lao động nữ sinh con vào tháng 12/2022 nhưng chỉ đóng BHXH vào các tháng 3, 4, 5, và 8, 10 của năm 2022 thì không được hưởng chế độ thai sản do có tổng số tháng đóng BHXH không đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
+ Trường hợp 3: Chỉ đóng BHXH không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh mà trước đó không hề đóng BHXH thì không được hưởng chế độ thai sản.
Ví dụ 3: Trường hợp lao động nữ sinh con vào tháng 12/2022 nhưng chỉ đóng BHXH vào các tháng 7, 9, 10, 11 năm 2022 (đóng BHXH không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh) thì không được hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp người lao động phải nghỉ việc để dưỡng thai theo hướng dẫn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền nếu đáp ứng các điều kiện sau đây thì được hưởng chế độ thai sản mà không liên quan đến việc đóng BHXH bị gián đoạn cho đủ 6 tháng trước khi sinh hay không. Cụ thể, các điều kiện sau đây được đáp ứng:
+ Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên
+ Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong khoảng 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy, trường hợp đóng BHXH không liên tục trong 6 tháng trước khi sinh con không phải là căn cứ đủ để xác định người đó có được hưởng chế độ thai sản hay không. Sẽ có trường hợp người lao động sinh con được hưởng, trường hợp khác thì không, người lao động cần lưu ý điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 31 Luật BHXH để đảm bảo việc hưởng chế độ thai sản của mình.
>>>Xem thêm: Vợ sinh chồng nghỉ có được hưởng lương – chế độ thai sản mới nhất
Công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên bị phạt bao nhiêu?
Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ”.
Nếu người lao động đã ký hợp đồng từ đủ 3 tháng trở lên thì theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công ty có trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc cho bạn.”
Trong trường hợp này, công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động đồng nghĩa với việc đã vi phạm quy định của Luật bảo hiểm xã hội cụ thể là tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014. :
“Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”
Khi đó, công ty sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội”.
Như vậy, khi công ty không đóng hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 ngày trở lên thì phải đóng đủ số tiền chưa đóng hoặc quá hạn và trả lãi bằng 02 lần lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm. bình quân xã hội của năm trước, tính trên số tiền và thời gian chậm nộp. Ngoài ra, tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:
“2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này”.
Vì vậy: Trường hợp công ty không đóng BHXH, BHTN cho toàn bộ người lao động thì mức phạt đối với công ty là 18% đến 20% trên tổng số tiền phải đóng BHXH, BHTN bắt buộc tại thời điểm đóng. Một số trường hợp không đóng khác thì bị phạt tiền với tỷ lệ từ 12% đến 15% trên tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc.
>>>Xem thêm: Không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp phải làm sao?
Trên đây là một số thông tin Luật Thiên Mã gửi đến bạn để cung cấp thêm về luật Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng, Phú Thọ. Với bài viết này, hi vọng rằng các bạn đã có cái nhìn sâu và hiểu rõ hơn về vấn đề này. Nếu còn thắc mắc hay cần hỗ trợ về những vấn đề pháp lý khác, các bạn vui lòng liên hệ đường dây nóng 1900.6174 của luật Thiên Mãđể được tư vấn nhanh chóng nhất.
(*) Tổng Đài 1900.6174 là tổng đài tư vấn pháp luật của công ty Luật Thiên Mã có trách nhiệm và quyền hạn tư vấn luật đa lĩnh vực như đất đai, hôn nhân & gia đình, hình sự, dân sự, bảo hiểm xã hội… Chúng tôi không phải là cơ quan bảo hiểm xã hội và chúng tôi không mạo danh bất cứ cơ quan đoàn thể nào. Quý khách hàng có nhu cầu có thể trực tiếp liên hệ đến hotline tổng đài của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam 1900 9068